ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 422/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 03 tháng 02 năm 2023 |
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10/TTr-STNMT ngày 11/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau đây:
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 1618/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia”;
- Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1329/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 2178/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương”;
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị Quyết số 05-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1. Mục đích
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trong cơ quan nhà nước đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu tham mưu, đề xuất của các cấp có thẩm quyền.
- Đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên, liên tục, liên thông trong toàn hệ thống góp phần xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
- Bảo đảm triển khai đồng bộ, thống nhất, khoa học và hiệu quả các nhiệm vụ, bảo đảm nội dung và tiến độ làm nền tảng cơ bản thực hiện chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần tiến tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dữ liệu, nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
- Đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ được giao, bám sát các nội dung chuyển đổi số của ngành và địa phương bảo đảm sử dụng dữ liệu, thông tin để phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị theo từng lĩnh vực quản lý.
- Đảm bảo về an toàn, an ninh thông tin về dữ liệu tài nguyên và môi trường khi chia sẻ trên môi trường mạng.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện Kế hoạch. Tăng cường tính chủ động, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ của các hoạt động và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
Bảo đảm cung cấp, phân tích, xử lý, sử dụng dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, mọi hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của ngành dựa trên dữ liệu số, công nghệ số,... Xây dựng, triển khai nền tảng tài nguyên số về tài nguyên và môi trường với giải pháp công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, cung cấp đầy đủ dữ liệu đầu vào cơ bản, cần thiết cho xây dựng Chính quyền điện tử, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh, phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, thay đổi phương thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, nhanh chóng về tài nguyên và môi trường; tạo lập được hệ thống dữ liệu mở ngành tài nguyên và môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng của tỉnh.
- Hoàn thiện văn bản pháp lý phục vụ vận hành, quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Nâng cấp nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin với các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo quản lý, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc hiệu quả, kế thừa, đồng bộ, thông minh, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- 100% thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh, được xác thực một lần, cung cấp trên nhiều nền tảng thiết bị, tối ưu hóa, mang lại sự thuận tiện cho người dùng; 70% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tích hợp các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Từ 50% công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn của ngành hoàn toàn dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI); trong đó đến 80% công tác giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu lớn theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời, đúng quy định.
- 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của ngành định kỳ hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số, kỹ năng số, trong đó 100% đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích, xử lý dữ liệu dựa trên công nghệ số.
- 100% cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật, đảm bảo tích hợp, kết nối, liên thông, đồng bộ và chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, đảm bảo an toàn, an ninh; cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- Tạo lập môi trường, điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng hoạt động điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc, thu nhận, triển khai xây dựng hạ tầng dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số ... về tài nguyên và môi trường.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu, bảo vệ dữ liệu tài nguyên và môi trường trên không gian mạng, liên tục cập nhật với sự tham gia, đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- 100% dịch vụ hành chính công phát sinh hồ sơ trực tuyến; tích hợp các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia. 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc trên công nghệ số, thu nhận trực tiếp dữ liệu số, trong đó 90% sử dụng công nghệ IoT.
- Cơ bản công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường hoàn toàn trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu lớn bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo, theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời.
- Từ 70% hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% người làm việc trong ngành được đào tạo về kỹ năng số đáp ứng yêu cầu triển khai vận hành Chính phủ số.
IV. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Về nhân lực công nghệ thông tin
- Hiện tại, đa số các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đều có cán bộ có trình độ, và am hiểu về công nghệ thông tin, đối với các đơn vị sử dụng nhiều ứng dụng trực tuyến và quản trị cơ sở dữ liệu lớn đều có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ đại học về công nghệ thông tin.
- Ngoài trình độ chuyên môn công nghệ thông tin được đào tạo, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin luôn duy trì tự đào tạo hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin như: quản trị vận hành hệ thống; bảo mật, an ninh mạng; ứng dụng các công nghệ mới...
- Ngành Tài nguyên và Môi trường có Trung tâm CNTT< là đơn vị chuyên trách hoàn thành tốt nhiệm vụ công nghệ thông tin chung của Ngành; đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại Trung tâm CNTT< đều đảm bảo có đầy đủ các kỹ năng chẩn đoán, bảo trì, vận hành, khắc phục tốt các sự cố xảy ra trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
2. Về hạ tầng, nền tảng công nghệ thông tin
- Các hệ thống thông tin/phần mềm hiện nay của ngành Tài nguyên và Môi trường hoạt động riêng rẻ, thiếu đồng nhất, cơ sở dữ liệu phân tán theo từng lĩnh vực, thiếu khả năng kết hợp. Công nghệ triển khai hệ thống thông tin hiện tại còn lạc hậu, không được thường xuyên cập nhật, nâng cấp theo các quy định hay hướng dẫn mới của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Tỉnh. Do đó, gây khó khăn trong việc quản lý, điều hành tập trung của ngành và công tác phát triển hệ thống dự báo, chỉ báo ngành, thiếu khả năng kết hợp, chia sẻ dữ liệu đến các lĩnh vực từ trong đến ngoài ngành, từ trung ương đến địa phương.
V. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ, giải pháp nền tảng cho chuyển đổi số
a) Người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm về chuyển đổi số trong đơn vị và lĩnh vực được giao phụ trách; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với chiến lược phát triển, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của đơn vị.
b) Xây dựng các chương trình truyền thông, tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm cung cấp thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp về vai trò, lợi ích của chuyển đổi số đối với ngành Tài nguyên và Môi trường.
c) Phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn ngành; lựa chọn, vinh danh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về chuyển đổi số; đưa kết quả triển khai chuyển đổi số của đơn vị là một tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng đối với các đơn vị thuộc Sở.
a) Rà soát, tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số ngành Tài nguyên và Môi trường.
b) Áp dụng, triển khai các quy trình nghiệp vụ được số hóa và vận hành dựa trên dữ liệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của Sở.
c) Áp dụng, triển khai các quy định về quản lý, thu thập dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh.
d) Áp dụng, triển khai các quy chuẩn, quy định về kết nối, liên thông dữ liệu giữa các hệ thống thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường.
đ) Áp dụng, triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích thúc đẩy việc chia sẻ, cung cấp dữ liệu mở ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
e) Áp dụng, triển khai các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về trao đổi dữ liệu điện tử, các quy chế, quy trình kết nối và chia sẻ dữ liệu nhằm triển khai Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
a) Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa, nâng cao năng lực hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở và các đơn vị trực thuộc.
b) Đầu tư, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, trang thiết bị ghi nhận, hiển thị, trình bày thông tin tại Sở đáp ứng lưu trữ, truy xuất dữ liệu nhanh chóng; tạo nền tảng hạ tầng số để triển khai, vận hành các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ người dân, doanh nghiệp và hỗ trợ các cấp lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời trong công tác quản lý, điều hành.
a) Xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu các lĩnh vực của ngành bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung ngành Tài nguyên và Môi trường theo khung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường phiên bản 2.0 được ban hành tại Quyết định số 3196/QĐ-BTNTM ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Dữ liệu được số hóa đảm bảo chất lượng, sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý và cập nhật bổ sung định kỳ. Hỗ trợ công tác thống kê, khai thác số liệu tổng hợp về cơ sở dữ liệu dùng chung, sẵn sàng đồng bộ về cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư của Bộ Công An, cơ sở dữ liệu quốc gia về Đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường góp phần xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử theo Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tích hợp các cơ sở dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng kho dữ liệu dùng chung ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý, phát triển hệ thống dự báo, chỉ báo ngành, giúp các cấp lãnh đạo ra quyết định và có khả năng kết hợp, chia sẻ dữ liệu đến các lĩnh vực trong hay ngoài ngành Tài nguyên và Môi trường, từ trung ương đến địa phương.
1.5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Rà soát, đầu tư trang thiết bị bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Sở;
b) Duy trì thực hiện kiểm tra đánh giá, thường xuyên diễn tập ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Sở và các đơn vị trực thuộc.
1.6. Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo môi trường số
a) Tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác trong nước về chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.
b) Tăng cường đổi mới nhận thức, khuyến khích sáng tạo, học tập, chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số với các Sở, ban, ngành trong và ngoài tỉnh.
1.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho chuyển đổi số
a) Tập huấn cho các lãnh đạo và cán bộ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc để bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong các hoạt động của các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
b) Phát triển, đào tạo, trang bị các kiến thức chuyên sâu lĩnh vực công nghệ thông tin đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số trong các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
c) Áp dụng, triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các đặc thù của chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.
d) Tổ chức các hội thảo phổ biến thông tin, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thông qua phương tiện số để nâng cao hiệu quả trong tương tác với cơ quan nhà nước.
2.1. Phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử, Cổng dữ liệu mở ngành Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung nhằm chia sẻ dữ liệu, thông tin cho khai thác và sử dụng.
b) Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính của ngành bảo đảm kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia. Rà soát tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 14/6/2022 của Chính phủ để tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
c) Thường xuyên tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ hành chính công để cải cách quy trình và nâng cao chất lượng phục vụ. Tăng cường sự tham gia, tương tác của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử; hoàn thiện hệ thống tiếp nhận và phản hồi các phản ánh kiến nghị được gửi tới các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
d) Tham mưu, phát triển các hệ thống dịch vụ công trực tuyến được triển khai từ trung ương đến địa phương lên mức độ toàn trình để đơn giản hóa việc kê khai thủ tục dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp; bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành và các Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
2.2. Đổi mới phương thức quản lý, ra quyết định dựa trên sự trợ giúp của dữ liệu số
a) Triển khai ứng dụng các giải pháp, công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin mới, hiện đại như: trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), thực tại ảo (VR), kiến trúc phần mềm Microservice.
b) Triển khai kho dữ liệu dùng chung và nền tảng số cung cấp dịch vụ xử lý phân tích dữ liệu lớn, xây dựng các mô hình dự báo cung cấp số liệu trợ giúp ra quyết định góp phần hỗ trợ ra quyết định trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của tỉnh, sở và các đơn vị.
c) Xây dựng và vận hành Hệ thống giám sát, chỉ đạo điều hành tập trung ngành Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là OC), nhằm phục vụ công tác giám sát, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; tạo nền tảng vững chắc cho quá trình chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương; thúc đẩy hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 04/11/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng, hoàn thiện pháp luật Tài nguyên và Môi trường đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động trên môi trường số của các phòng ban và đơn vị trực thuộc
a) Xây dựng, nâng cấp các phần mềm ứng dụng nội bộ trong các phòng ban và đơn vị trực thuộc để tiếp tục đổi mới phương thức làm việc; đẩy mạnh, tăng cường sử dụng nền tảng số tích hợp các tính năng của văn phòng điện tử như quản lý văn bản, tài liệu điện tử, phòng họp trực tuyến, phòng họp không giấy, quản lý kế hoạch và theo dõi công việc qua mạng.
b) Tăng cường sử dụng chữ ký số đối với các đơn vị và cá nhân.
c) Chuẩn hóa chế độ thực hiện báo cáo, thống kê của ngành; xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Sở kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
d) Xây dựng, cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC) của tỉnh và trung ương.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác thanh, kiểm tra.
3. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực chuyên ngành
3.1. Lĩnh vực Đất đai, Đo đạc bản đồ và viễn thám
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám.
b) Xây dựng giải pháp, nền tảng công nghệ số phục vụ việc quản lý, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt các chính sách đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám; Đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám.
c) Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý thông tin cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia. Tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia CSDL, giao nộp sản phẩm phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.
d) Xây dựng bổ sung, Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu đất đai đảm bảo theo quy định của Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo triển khai, vận hành, kết nối và chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính nền tảng, nhu cầu khai thác sử dụng đa mục tiêu.
e) Xây dựng hệ thống phân tích, dự báo trực quan hóa dữ liệu thông tin đất đai sử dụng các công nghệ 4.0, phân lớp dữ liệu theo các chỉ tiêu quan trọng, hiển thị trực quan hóa dữ liệu từ đó hỗ trợ phân tích đánh giá tình hình biến động đất đai hiện tại kết hợp dự báo thông tin thị trường, đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu quan trọng như nhu cầu chuyển mục, nhu cầu chuyển nhượng, ... giúp lãnh đạo các cấp có cơ sở đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác, thu hút thêm các vốn đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, định hướng hoạch định chiến lược cho tương lai phù hợp với xu thế phát triển, tăng hiệu quả phát triển xã hội số, chính phủ số.
3.2. Lĩnh vực Môi trường và Biến đổi khí hậu
a) Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và cơ sở dữ liệu quan trắc Tài nguyên và môi trường, hình thành cơ sở dữ liệu thống nhất trên toàn tỉnh trên cơ sở tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin khác.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác quản lý đối với lĩnh vực Môi trường và biến đổi khí hậu. Đổi mới công tác quản lý môi trường thông qua hệ thống quan trắc tự động, thu thập thông tin từ internet vạn vật (IOT) và các thiết bị đầu cuối.
3.3. Lĩnh vực Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn
a) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào giải quyết lĩnh vực Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức trong lĩnh vực Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn.
b) Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thống nhất toàn tỉnh kết nối, liên thông và chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin của các bộ, ngành có liên quan, từng bước góp phần hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài nguyên và Môi trường.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp cùng với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch; phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về Công nghệ thông tin nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ, xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành Tài nguyên và Môi trường.
b) Chủ trì xây dựng đề án, dự án, dự toán kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
c) Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
d) Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc cần đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời phát hiện những ý tưởng, giải pháp đổi mới, sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan để tổ chức, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đã xác định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc hỗ trợ các phòng ban, đơn vị trực thuộc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.
b) Chủ trì trong công tác truyền thông và chỉ đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn hỗ trợ, có chính sách ưu đãi đối với chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.
c) Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán của Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan và khả năng cân đối ngân sách trong từng giai đoạn, tham mưu cấp có thẩm quyền việc đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí thuộc nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật để thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng theo chế độ quy định hiện hành.
5. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến tất cả cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vị trí, tầm quan trọng của việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh.
b) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chính của Kế hoạch tổ chức, phân công, chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban trực thuộc có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý. Ưu tiên triển khai, phối hợp các đơn vị khác trong tỉnh thực hiện các dự án liên ngành, các dự án sử dụng nền tảng công nghệ dùng chung cho toàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về kết quả tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành Tài nguyên và Môi trường tại địa phương mình.
d) Khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu, sáng kiến về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 422/KH-UBND ngày 03/02/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
STT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Công tác chỉ đạo, điều hành |
|||
1.1 |
Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường, Thành lập Tổ giúp việc ban chỉ đạo chuyển đổi số |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2022 |
2 |
Các nhiệm vụ, giải pháp nền tảng cho chuyển đổi số |
|||
2.1 |
Chuyển đổi nhận thức |
|||
2.1.1 |
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong ngành Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
2.1.2 |
Tham mưu, bổ sung tiêu chí về triển khai chuyển đổi số theo thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường về khen thưởng các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2023 |
2.2 |
Hoàn thiện thể chế |
|||
2.2.1 |
Rà soát, tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số ngành Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2025 |
2.2.2 |
Áp dụng, triển khai hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành phục vụ công tác chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đặc biệt là tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ số. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2025 |
2.3 |
Phát triển hạ tầng số |
|||
2.3.1 |
Xây dựng hạ tầng số Trung tâm giám sát, điều hành ngành Tài nguyên và Môi trường (OC) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2024 |
2.3.2 |
Phát triển, nâng cấp bổ sung trang thiết bị phục hệ thống họp trực tuyến, hệ thống điều hành trực tuyến, hệ thống mạng, mạng Wifi của Sở |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2024 |
2.4 |
Phát triển dữ liệu số |
|||
2.4.1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung ngành Tài nguyên và Môi trường theo khung Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường phiên bản 2.0 được ban hành tại 3196/QĐ-BTNTM ngày 16/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2025 |
2.4.2 |
Triển khai số hóa, lưu trữ dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước tại Sở và các đơn vị trực thuộc |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Thường xuyên |
2.4.3 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2025 |
2.4.4 |
Tích hợp, kết nối các cơ sở dữ liệu tại các phòng ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2023-2025 |
2.4.5 |
Xây dựng kho dữ liệu Trung tâm giám sát, điều hành tập trung ngành Tài nguyên và Môi trường (OC) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2025 |
2.5 |
Xây dựng nền tảng số |
|||
2.5.1 |
Duy trì, cập nhật nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Sở |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
2.6 |
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng |
|||
2.6.1 |
Rà soát, đầu tư trang thiết bị tăng cường năng lực bảo mật cho các hệ thống thông tin của Sở |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2023-2025 |
2.6.2 |
Triển khai đánh giá an toàn thông tin |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
2.6.3 |
Diễn tập ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan và các đơn vị trực thuộc |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
3 |
Phát triển chính phủ số |
|||
3.1 |
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp |
|||
3.1.1 |
Nâng cấp, xây dựng Cổng thông tin điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2025 |
3.1.2 |
Ứng dụng công nghệ thông tin thu thập thông tin dư luận xã hội về các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2025 |
3.1.3 |
Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ hành chính công |
Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2023-2025 |
3.2 |
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành |
|||
3.2.1 |
Xây dựng Cổng dữ liệu mở ngành Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2025 |
3.2.2 |
Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính của ngành bảo đảm kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2023-2025 |
3.2.3 |
Xây dựng và vận hành Hệ thống giám sát, chỉ đạo điều hành tập trung ngành Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là OC) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2025 |
3.2.4 |
Xây dựng các giải pháp công nghệ thông tin phát triển văn phòng số, văn phòng điện tử |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2024-2025 |
3.2.5 |
Xây dựng hệ thống phân tích, dự báo trực quan hóa dữ liệu thông tin Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2024-2025 |
3.3 |
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành |
|||
3.3.1 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực Đất đai. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022-2023 |
3.3.2 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực Môi trường và biến đổi khí hậu. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022-2023 |
3.3.3 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực Tài nguyên nước. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2024 |
3.3.4 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực Địa chất khoáng sản. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023-2024 |
3.3.5 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực Khí tượng thủy văn. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2024-2025 |
3.3.6 |
Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa nghiệp vụ chuyên môn ngành lĩnh vực đo đạc bản đồ và viễn thám. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2024-2025 |
4 |
Chuyển đổi số trong các lĩnh vực chuyên ngành |
|||
4.1 |
Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai Chương trình Chuyển đổi số của các lĩnh vực chuyên ngành; thực hiện tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ và tìm kiếm nguồn lực phù hợp để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số theo chức năng nhiệm vụ. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022-2025 |
Kế hoạch 422/KH-UBND năm 2023 về Chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 422/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 03/02/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 422/KH-UBND năm 2023 về Chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Chưa có Video