Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2267/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.

b) Chuyển đổi số ngành Thư viện trên cơ sở ứng dụng khai thác có hiệu quả công nghệ số, xây dựng thư viện hiện đại, thư viện số, phát triển nguồn lực thông tin và tài nguyên số, phát triển nguồn vốn tri thức góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

c) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chuyển đổi số ngành Thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.

2. Yêu cầu

Triển khai đầy đủ, đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, nhân lực, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ; bảo đảm kết nối đồng bộ với hạ tầng số trong chương trình chuyển đổi số quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập góp phần tạo động lực để tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Mục tiêu chủ yếu và định hướng

a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025

- 100% thư viện, bao gồm: Thư viện tỉnh, thư viện thuộc các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo, thư viện trực thuộc các cơ quan, đơn vị được xây dựng và phát triển thư viện số, dữ liệu số làm cơ sở cho chuyển đổi số trong thư viện.

- 100% thư viện, bao gồm: Thư viện tỉnh, thư viện huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là thư viện cấp huyện), thư viện thuộc các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo, thư viện trực thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được hoàn thiện và phát triển hạ tầng số (thiết bị, kết nối, dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, pháp lý và nhân lực), dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.

- 100% thư viện, bao gồm: Thư viện tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện thuộc các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; có 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trang thông tin điện tử có khả năng tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa và cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật Nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

- 70% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học và 40% tài liệu khác do Thư viện tỉnh, thư viện thuộc các cơ quan, đơn vị được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo thu thập và quản lý được số hóa.

- 100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

- 100% các loại hình thư viện: Thư viện công cộng (Thư viện tỉnh, thư viện cấp huyện), thư viện thuộc các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông (sau đây gọi là thư viện trường học) trong tỉnh được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.

b) Định hướng đến năm 2030

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thư viện số, chuyển đổi số trở thành một bộ phận của hệ sinh thái số của tỉnh; Thư viện tỉnh, thư viện các trường đại học, cao đẳng xây dựng hoàn chỉnh thư viện số, thực hiện kết nối liên thông dữ liệu người dùng, dữ liệu tài liệu số khai thác thông tin giữa các loại hình thư viện trong và ngoài phạm vi của tỉnh, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.

- 100% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học và 70% tài liệu khác do Thư viện tỉnh, thư viện thuộc các cơ quan, đơn vị được số hóa; 100% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện trường học thu thập và quản lý được số hóa.

- Thư viện tỉnh tạo điểm truy cập liên thông khai thác tài liệu số và mượn, trả tài liệu khác của Thư viện tỉnh tại thư viện cấp huyện.

- 100% các dịch vụ thư viện của Thư viện tỉnh, thư viện thuộc các cơ quan, đơn vị, thư viện thuộc học được ứng dụng thiết bị thông minh và trí tuệ nhân tạo.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và người làm công tác thư viện về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành Thư viện và yêu cầu nhanh chóng triển khai đồng bộ với chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng; cách thức tổ chức khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin tiện ích và dịch vụ thư viện phong phú, sinh động của người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành Thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp lý của tỉnh

a) Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh chính sách đầu tư và các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số ngành Thư viện, nhất là xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số (thiết bị, kết nối, dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, pháp lý và nhân lực), giải pháp liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin giữa các loại hình thư viện trong tỉnh để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

b) Hệ thống thư viện công cộng, thư viện trường học rà soát, căn cứ các quy định pháp luật về thư viện, các văn bản quy định của các cơ quan quản lý chuyên ngành tham mưu, đề xuất với cơ quan chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định, như:

- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa các thư viện trong và ngoài nước.

- Hoàn thiện các quy định về điều kiện tối thiểu của hạ tầng thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với Thư viện tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện thuộc các cơ quan, đơn vị, thư viện trường học bảo đảm yêu cầu, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi số.

c) Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ sinh thái số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác để thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành Thư viện

a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng: Máy tính, thiết bị nhận dạng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện, sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số.

b) Thư viện tỉnh, thư viện trường học

- Rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của Bộ, ngành, địa phương theo quy định pháp luật; trong đó, xác định những nội dung kết nối trong ngành Thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin hiện đại, Internet vạn vât (IoT) và tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết bị, phần mềm cung cấp các dịch vụ thư viện.

c) Ưu tiên triển khai Chương trình chuyển đổi số Thư viện theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong một số nhiệm vụ như: Quyền truy cập dữ liệu tài liệu số, tư vấn triển khai hạ tầng số, máy chủ ảo theo công nghệ điện toán đám mây khi chưa có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó.

4. Phát triển dữ liệu số ngành Thư viện

a) Tập trung thúc đẩy xây dựng dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở theo các hình thức tự làm, thuê, mua, liên kết, trao đổi; chú trọng kết nối nguồn tài nguyên giáo dục mở, trong đó:

- Thư viện tỉnh: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao và tiếp nhận tài liệu số của các tổ chức cá nhân hiến tặng, ký gửi lưu trữ bảo quản lâu dài.

- Thư viện trường học: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn với chương trình đào tạo.

Các dữ liệu, tài nguyên số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng trong tài nguyên số của tỉnh, được kết nối đồng bộ với hạ tầng số của tỉnh, với Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

b) Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh của thư viện, các dịch vụ thông tin cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.

c) Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.

d) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo và thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng…).

5. Xây dựng và phát triển nền tảng số

a) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các loại hình thư viện trong tỉnh, trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số giữa các loại hình thư viện; Thư viện tỉnh là đầu mối xây dựng các điểm kết nối khai thác dữ liệu số tại các thư viện công cộng cấp huyện.

b) Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.

c) Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.

d) Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.

đ) Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.

e) Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng thông tin thư viện trong tỉnh, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.

6. Liên kết, hợp tác và phát triển trong chuyển đổi số của lĩnh vực thư viện

a) Liên kết, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện phát triển, chuyển giao công nghệ các nền tảng số ứng dụng trong lĩnh vực thư viện phù hợp với điều kiện và nguồn lực của tỉnh.

b) Học tập kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện phát triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển khai phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

7. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

a) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.

8. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số và vận hành các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết bị thông tin, trí tuệ nhân tạo cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.

b) Huy động sự tham gia nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành Thư viện.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành; trong đó, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.

2. Nguồn huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản liên quan để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh chính sách đầu tư và các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số ngành Thư viện (kinh phí, liên thông, chia sẻ, trao đổi tài nguyên số, đào tạo, tập huấn), nhất là xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số (thiết bị, kết nối, dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, pháp lý và nhân lực).

c) Xây dựng các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên thông tin có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của địa phương và các tài liệu khác hiện đang có tại Thư viện tỉnh đạt các mục tiêu giai đoạn từ nay đến năm 2025 và đến năm 2030.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư hiện đại hóa đồng bộ hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh (Thư viện tỉnh và thư viện cấp huyện); trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng số cho Thư viện tỉnh đảm bảo thực hiện vai trò là đầu mối liên thông khai thác tài nguyên số tại thư viện cấp huyện và chia sẻ, kết nối với các thư viện khác trên địa bàn tỉnh và trong nước; triển khai xây dựng và phát triển Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện theo từng giai đoạn, định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bổ sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đồng bộ giữa thiết bị - dữ liệu - phần mềm - nhân lực, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, thiết bị thông minh, trí tuệ nhân tạo.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành và các đơn vị tư vấn chuyên môn liên quan đến hạ tầng số (thiết bị, dữ liệu, phần mềm, nhân lực) xây dựng kế hoạch phát triển thư viện số, thư viện thông minh làm cơ sở để triển khai chương trình chuyển đổi số hệ thống thư viện công cộng đạt hiệu quả tốt nhất.

e) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng đồng triển khai lập các điểm kết nối truy cập khai thác tài nguyên số của Thư viện tỉnh trong hệ thống trường học phục vụ cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, học tập suốt đời và phát triển văn hóa đọc trong nhà trường trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng đồng và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực thư viện tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, người làm công tác thư viện theo từng lĩnh vực chuyên môn (công nghệ thông tin, xử lý tài nguyên số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Thư viện).

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đầu tư hiện đại hóa phát triển thư viện trường học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số đủ điều kiện cho giáo viên, học sinh kết nối với Hệ tri thức Việt số hoá và khai thác tài nguyên số phục vụ giảng dạy và học tập.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các điểm truy cập khai thác tài nguyên số của Thư viện tỉnh trong các trường học trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành triển khai kết nối, tích hợp các hệ thống thông tin có liên quan theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai số hóa tài nguyên, thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ thông tin trực tuyến, kết nối với Hệ tri thức Việt số hoá trong hệ thống trường học.

c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng và phát triển công nghệ số.

d) Hướng dẫn các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

đ) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính phối hợp với Thư viện tỉnh phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí theo quy định.

e) Hỗ trợ tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp nhu cầu, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành trên cơ sở ý kiến đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

5. Sở Tài chính

Hàng năm, trên cơ sở dự toán thực hiện kế hoạch do các sở, ngành, địa phương xây dựng gửi Sở Tài chính tại thời điểm lập dự toán, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để các sở, ngành, địa phương thực hiện theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Thực hiện số hoá các nhiệm vụ khoa học công nghệ, sáng kiến, ứng dụng khoa học công nghệ đang quản lý, lưu trữ.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tổ chức hội nghị tập huấn hướng dẫn khai thác thông tin về sở hữu trí tuệ.

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.

7. Trường Cao đẳng Cộng đồng

a) Xây dựng dự án số hoá tài liệu, xây dựng hạ tầng số, thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục - đào tạo; kết nối khai thác tài nguyên số trong hệ thống ngành giáo dục và đào tạo quốc gia.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất cơ chế liên thông, chia sẻ, kết nối và khai thác tài nguyên số của Thư viện tỉnh.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Phối hợp, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý của địa phương.

b) Đầu tư phát triển thư viện cấp huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động trong thư viện công cộng.

c) Đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Trang.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Hòa

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

Số hiệu: 2267/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Nguyễn Đức Hòa
Ngày ban hành: 23/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…