ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2265/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”, UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất hiệu quả Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” nhằm đảm bảo quản lý theo hướng tập trung, thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản, thu nhập, thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin, các quy trình, quy định phục vụ việc hệ thống hóa, cập nhật, lưu trữ, bảo vệ an toàn và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về PCTN và các quy định khác liên quan để góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Yêu cầu
Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được cập nhật, lưu trữ, bảo mật và quản lý theo quy định, bảo đảm an toàn thông tin quốc gia; sử dụng công nghệ số vào việc kiểm soát tài sản, thu nhập phù hợp với Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính quyền số; ứng dụng số để chuyển đổi công tác kiểm soát tài sản, thu nhập từ việc “kê khai, xác minh” sang “chủ động kiểm soát, phòng ngừa”. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bảo đảm thực sự hiệu quả, đúng tiến độ, tiết kiệm.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Giai đoạn 2023 - 2024
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tiếp nhận, khai thác các phần mềm ứng dụng để cập nhật, tích hợp dữ liệu, kết nối, chia sẻ bảo đảm khai thác an toàn, thông suốt Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, nâng cao năng lực của đội ngũ công chức trong thực hiện việc quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
b) Giai đoạn năm 2025
- Tiến hành cập nhật dữ liệu về kê khai tài sản tại cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; tích hợp về Cơ sở dữ liệu quốc gia của Thanh tra Chính phủ theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Hoàn thành số hóa, lưu trữ 100% Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin, cổng dịch vụ công, cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo quy định.
- Từng bước thay thế hồ sơ giấy truyền thống nhằm hỗ trợ người có nghĩa vụ kê khai, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập, đến năm 2025 đạt 50% trở lên.
c) Giai đoạn sau năm 2025
Thực hiện chuyển đổi số 100% công tác kiểm soát tài sản, thu nhập bằng việc sử dụng công nghệ số, dữ liệu số.
2. Phạm vi
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được tiếp nhận và triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Đối tượng
Các cơ quan quản lý nhà nước; các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
1. Các giải pháp
a) Thanh tra tỉnh - Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình.
- Số hóa, cập nhật dữ liệu kê khai để tạo lập Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; thực hiện nhận dạng, trích xuất một số trường dữ liệu cơ bản chuyển đổi, chuẩn hóa thông tin về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định và được đưa vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập qua hệ thống phần mềm.
- Tổ chức phân tích, thống kê, báo cáo dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, bao gồm: Phân tích dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tổng hợp, báo cáo theo từng cơ quan, đơn vị hoặc trên phạm vi toàn tỉnh.
- Kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu có liên quan để tích hợp, đồng bộ dữ liệu; sử dụng đường truyền chuyên dùng và các giải pháp an toàn bảo mật theo tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Xây dựng hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; về kết nối, liên thông, tích hợp dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập của Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ sở dữ liệu khác; về an toàn thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm nhằm tiếp thu kinh nghiệm, nguồn lực, kỹ thuật để khai thác, thực hiện Đề án.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ vận hành hệ thống, đáp ứng các yêu cầu về: độ sẵn sàng cao; độ tin cậy cao; dễ bảo trì, nâng cấp; sử dụng cơ chế xác thực người sử dụng và các cơ chế bảo mật theo quy định; được thiết kế, xây dựng bảo đảm mức độ an toàn thông tin được đặt ở mức độ cao theo quy định; sử dụng các sản phẩm mật mã, giải pháp mã hóa dữ liệu lưu trữ và dữ liệu trao đổi. Triển khai giải pháp phòng, chống mã độc, phòng, chống tấn công; triển khai giám sát an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin.
2. Nguồn lực thực hiện Đề án
a) Về kinh phí
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước đảm bảo để các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng, quản lý, khai thác, kết nối và bảo vệ Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình.
- Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
b) Về nguồn nhân lực
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao để đảm bảo nguồn nhân lực quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan theo thẩm quyền có trách nhiệm phân công, bố trí cán bộ thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình, bảo đảm an toàn, chất lượng, hiệu quả.
1. Thanh tra tỉnh
- Tiếp nhận, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin (Trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa Bản khai, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ..., cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy) sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ theo đúng mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nêu trên. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả, tính an toàn, bảo mật của hệ thống trong quá trình vận hành; xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về kết nối, cập nhật, chia sẻ dữ liệu, vận hành, quản lý, khai thác Hệ thống.
- Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý người có nghĩa vụ kê khai. Bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập. Thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để đảm bảo khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu.
- Cung cấp thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng quy trình chuẩn hóa để kết nối, tích hợp dữ liệu, khai thác, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng dự toán kinh phí để triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng để bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên, ổn định.
- Theo dõi, đôn đốc các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ tình hình triển khai thực, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ cho xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong các cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan trong việc bảo vệ, an toàn, bảo mật, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật mật mã để bảo mật dữ liệu lưu trữ và dữ liệu trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách tham mưu bố trí kinh phí duy trình, vận hành, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổ chức thực hiện kết nối, đồng bộ Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Xem xét, bố trí bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo cho cơ quan kiểm soát tài sản tại địa phương quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu có liên quan được giao quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực thực hiện Đề án.
- Báo cáo tình hình triển khai Đề án về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 2265/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 2265/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Trần Thắng |
Ngày ban hành: | 07/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2265/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chưa có Video