ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 05 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 giúp các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp có căn cứ triển khai chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Đến năm 2025, tỉnh Đồng Nai nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số trong cả nước; ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số ở một số lĩnh vực: y tế, giáo dục, giao thông vận tải và logistics, tài chính - ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên - môi trường, năng lượng, sản xuất công nghiệp...góp phần nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân (SIPAS), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
- Đến năm 2030, tỉnh Đồng Nai trở thành đô thị thông minh với những đổi mới căn bản, toàn diện về hoạt động quản lý điều hành của bộ máy chính quyền; các ngành, các lĩnh vực được tối ưu, thông minh hóa hướng đến nâng cao trải nghiệm và chất lượng sống của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) thông qua việc ứng dụng chữ ký số để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và tính xác thực.
- 100% các hệ thống thông tin của các sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý trong tỉnh và Trung ương.
- Thực hiện số hóa toàn bộ kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đồng Nai nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số trong cả nước.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 20% GDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 10%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% xã vào năm 2025.
- Tỷ lệ ấp/khu phố được phủ sóng mạng di động 4G/5G đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt 60%.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử và thanh toán trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 80%; trên 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) thông qua việc ứng dụng chữ ký số để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và tính xác thực.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý trong tỉnh và Trung ương.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 30% GDP trở lên.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 12%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80%.
1. Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tỉnh tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ ở 03 trụ cột chính: Xã hội số, Kinh tế số và Chính quyền số.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương bám sát nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh để xây dựng Đề án/Kế hoạch... triển khai thực hiện các nội dung công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Triển khai, thực hiện, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu/tiêu chí theo Bộ tiêu chí chuyển đổi số hàng năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển nền tảng chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức
- Thay đổi tổ chức và văn hóa để phát triển chuyển đổi số, Chính quyền số, trong đó phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của mỗi tổ chức, cá nhân.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; phải vừa nỗ lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc của địa phương vừa tích cực kết nối với các Bộ, ngành Trung ương để báo cáo trao đổi, xin ý kiến tham vấn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tranh thủ sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách, nguồn lực, kinh nghiệm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phải truyền cảm hứng và nêu gương đi đầu tại cơ quan, đơn vị. Công tác chỉ đạo phải tập trung, tránh phân tán, phải có sự cam kết của người đứng đầu, có một chiến lược xuyên suốt, dám nghĩ dám làm, luôn lấy người dân làm trung tâm, có một cơ quan điều phối thống nhất, phân bổ nguồn ngân sách cho chuyển đổi số, phát triển các doanh nghiệp số.
- Để sẵn sàng cho việc triển khai thủ tục không giấy tờ, ngoài trang bị đầy đủ hạ tầng, thiết bị, lãnh đạo tỉnh cũng như lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành và địa phương tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh thành lập các đội tình nguyện hướng dẫn người dân, doanh nghiệp khi đến thực hiện các thủ tục và sớm hình thành thói quen giải quyết hồ sơ trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
- Để thực hiện ở mức tối đa, hướng đến giải quyết 100% thủ tục hành chính trên môi trường điện tử cần sự tiếp tục nỗ lực của các cơ quan chức năng trong thay đổi thói quen người dân; giúp người dân hiểu việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật, việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử không làm tăng phí, lệ phí ngoài quy định. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu công việc, nhu cầu người dân trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; cài đặt phần mềm phục vụ tốt, ít thao tác, có tính bảo mật cao và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ so với thực hiện thủ công cũng là việc làm cần thiết. Đặc biệt, việc tương tác giữa cơ quan chức năng với người dân là điều không thể thiếu để người dân được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến, từ đó từng bước cải tiến, hoàn thiện quy trình vận hành, hướng đến phục vụ tốt hơn.
- Xây dựng, lồng ghép các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua nhiều kênh chia sẻ về các chương trình chuyển đổi số. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số để nhân rộng các điển hình. Cụ thể như sau:
+ Cổng thông tin điện tử của tỉnh có chuyên mục về chuyển đổi số, hàng tuần đều có các bài đăng về nội dung liên quan;
+ Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh xây dựng chuyên mục về chuyển đổi số và được phát sóng hàng tuần;
+ Báo Đồng Nai có chuyên mục về chuyển đổi số và thường xuyên cập nhật thông tin về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh;
+ Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh phải có chuyên mục riêng về chuyển đổi số và được phát sóng hàng tuần;
- Hàng năm tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số.
- Hàng năm tổ chức tối thiểu 01 chương trình hội thảo, hội nghị với quy mô cấp tỉnh về chuyển đổi số cho các đối tượng như người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và các đối tượng liên quan.
- Hỗ trợ về pháp lý và hướng dẫn để các doanh nghiệp áp dụng thực hiện về chuyển đổi số tạo ra sự đột phá với trụ cột về kinh tế số.
- Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp cùng tham gia góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
- Lựa chọn một xã/phường/huyện để triển khai thử nghiệm chuyển đổi số với mục tiêu, chuyển đổi từ thấp đến cao, từ dễ đến khó với phương châm “không ai bị bỏ lại phía sau”.
b) Kiến tạo thể chế
- Ban hành chính sách để thực hiện chuyển đổi số trong từng lĩnh vực, bao gồm 08 lĩnh vực ưu tiên gồm: y tế, giáo dục, giao thông vận tải và logistic, tài chính - ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, năng lượng, sản xuất công nghiệp... góp phần nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân (SIPAS), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
- Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh phù hợp với quá trình chuyển đổi số.
- Thúc đẩy thành lập mạng lưới doanh nghiệp về công nghệ số, duy trì hoạt động vào hàng quý.
- Các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số của tỉnh và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng: khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, có cơ chế thúc đẩy, khuyến khích người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển hạ tầng số
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ các hệ thống thông tin của tỉnh đảm bảo tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu Tier 3. Trung tâm tích hợp dữ liệu triển khai và sử dụng các nền tảng ảo hóa, và công nghệ điện toán đám mây, phấn đấu đến năm 2025, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh triển khai hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu dịch vụ cho triển khai Chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số.
- Tăng cường sử dụng mạng Truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh một cách thống nhất, đồng bộ, tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và triển khai Chính quyền số qua các hệ thống và ứng dụng. Thực hiện chuyển đổi toàn bộ các hệ thống sang sử dụng địa chỉ IPv6 đối với toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh, bắt đầu chuyển đổi từ năm 2021 và kết thúc vào năm 2025.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thí điểm và nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G và các dịch vụ, ứng dụng cho người dân và doanh nghiệp cũng như phục vụ việc cung cấp các dịch vụ hành chính công của các cơ quan nhà nước.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT), xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước, ... để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị như: quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự, nguồn nước... Hạ tầng IoT được xây dựng thông qua các dự án trong Đề án phát triển Đô thị thông minh của tỉnh đã ban hành.
d) Ứng dụng và phát triển nền tảng số
- Nghiên cứu, ứng dụng nền tảng định danh điện tử triển khai cho các hệ thống thông tin của tỉnh, trong đó gồm những chức năng cơ bản như: bóc tách sinh trắc học nhận dạng người dân dưới dạng đặc tính số; lưu trữ và truy xuất thông tin người dân; kết nối nền tảng định danh xác thực được sử dụng trong hệ thống chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), trợ lý ảo (Virtual Assistant) trong một số hoạt động nghiệp vụ chủ chốt và hoạt động chỉ đạo điều hành; ứng dụng công nghệ Blockchain trong một số lĩnh vực quan trọng như quản lý thông tin dân cư, tài chính, đào tạo và y tế...; định danh (ID); xác thực điện tử; thanh toán điện tử. Áp dụng và khuyến khích sử dụng các nền tảng phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, thuế, dân cư, quản lý đất đai, GIS,...trên cơ sở đó mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan khác để hình thành một cơ sở dữ liệu thống nhất với các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý trên toàn tỉnh.
đ) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Hoàn thiện Trung tâm Điều hành và Giám sát An ninh mạng (SOC): cung cấp hạ tầng điều hành và giám sát các hoạt động của hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật đa lớp cho toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; chuẩn hóa các thiết bị đảm bảo an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho tất cả các cấp; đảm bảo ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử trên môi trường mạng (trong cả nội bộ và bên ngoài) của các cán bộ, công chức, viên chức; Nâng cấp các hệ thống quản trị tập trung gồm quản trị mạng lưới (NOC) và quản lý thông tin an ninh bảo mật cho toàn tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng quy trình vận hành các hệ thống của tỉnh nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá các rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào các hệ thống.
- Xây dựng các quy định về tính riêng tư và nhạy cảm đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hóa và bảo vệ khi lưu trữ và che giấu khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác; xây dựng các chính sách và quy định về vai trò và quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau; xây dựng các yêu cầu liên quan đến nhân sự có tương tác với dữ liệu nhạy cảm.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định và thực hiện đánh giá đầy đủ về tính an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng các giải pháp của bên thứ ba hay xây dựng một sản phẩm mới, một kết nối mới.
- Triển khai các chương trình nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin và tính riêng tư đến các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số... cần được thực hiện định kỳ hằng năm với nội dung cập nhật; tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng 2025.
- Tiếp tục duy trì và hoàn thiện khung kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0, cập nhật và nâng cấp thành chính quyền số; phát triển nền tảng số phục vụ họp trực tuyến, các giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công của tỉnh. Tạo lập cơ sở dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số. Mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau bao gồm các thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp được lựa chọn về dịch vụ, thuận tiện, phù hợp nhất góp phần nâng cao chỉ số xếp hạng về chính quyền số của tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn khung pháp lý, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc truy cập, khai thác, sử dụng các thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai mở rộng, hoàn thiện Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) theo các định hướng và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; kết nối với Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) và các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng CSDL dùng chung tỉnh kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn), tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa, cung cấp dữ liệu mở, cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dụng dữ liệu và các thông tin cần thiết để kết nối.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành Trung ương, bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo thời gian thực.
- Ứng dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia để cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
- Hoàn thiện hệ thống văn thư, lưu trữ văn bản, hồ sơ công việc điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử tỉnh trên cơ sở nâng cấp, phát triển trên hạ tầng hiện có của tỉnh. Tổ chức kết nối và chia sẻ dữ liệu số giữa Kho quản lý dữ liệu điện tử tỉnh với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác nhằm đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; đảm bảo các quy định và yêu cầu về công tác văn thư, lưu trữ theo Luật Lưu trữ và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Triển khai số hóa các lĩnh vực tại các cơ quan hành chính nhà nước để xử lý, điều hành theo quy trình điện tử; ứng dụng hỗ trợ nội bộ, định hướng sử dụng chung tỉnh Đồng Nai; từng bước xây dựng hình thành môi trường làm việc số, công sở số trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Lựa chọn, đào tạo, tập huấn 50 chuyên gia số cho các ngành, lĩnh vực, địa phương (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông tin). Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ quan, tổ chức mình và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai.
a) Phổ biến kiến thức về chuyển đổi sang kinh tế số
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức chung về việc xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi số sang kinh tế số; tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
b) Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
- Xây dựng và phát triển thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, tháo gỡ giới hạn về địa lý trong kết nối thương mại; trong đó, tập trung phát triển mạnh mẽ sàn giao dịch điện tử đảm bảo kết nối cung cầu, nhất là chuỗi giá trị nông sản, du lịch, tiểu thủ công nghiệp trực tuyến.
- Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử với nhiều hình thức đa dạng; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành, hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm và công khai kết quả trên mạng Internet đối với những trường hợp có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người tiêu dùng.
- Phối hợp việc thúc đẩy thương mại điện tử với các chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ công nghệ, chính sách, cùng đồng hành với các doanh nghiệp áp dụng các nền tảng công nghệ số trong quá trình sản xuất.
- Thúc đẩy việc áp dụng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, các lĩnh vực thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tại địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh, kết nối toàn cầu. Xây dựng và hình thành cộng đồng doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố lớn về các mô hình chuyển đổi số cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. Mở rộng hợp tác với các tổ chức, hiệp hội, dần dần hình thành các hiệp hội doanh nghiệp chuyển đổi số để tăng khả năng chia sẻ, học hỏi lẫn nhau của các doanh nghiệp địa phương. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp, hội thuộc các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ của các công ty tư vấn quản lý - công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số.
- Hàng năm, tổ chức các chương trình đào tạo “kỹ năng số” cho người lao động của các doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, thay đổi tư duy, nhận thức, bồi dưỡng các kỹ năng số cần thiết cho các doanh nghiệp để tạo bàn đạp cho sự phát triển. Sử dụng cả nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh và nguồn kinh phí đào tạo của các doanh nghiệp để thực hiện các nội dung này. Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp tại các Khu công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
- Tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp sản xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có giải pháp về nguồn vốn, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, quan trọng nhất là chính sách cho phép doanh nghiệp sử dụng quỹ khoa học công nghệ của mình một cách thuận lợi để thực hiện chuyển đổi số.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Thúc đẩy tăng tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt tỷ lệ 20% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030 bằng cách thay đổi và xây dựng nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho các doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân (VNPT Pay, Viettel Pay...).
- Thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm dân cư, đô thị thông minh, khai thác sử dụng hiệu quả nền tảng số trong công tác quản lý xã hội tại địa phương.
- Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chiến lược truyền thông trực tuyến và các kênh truyền thông trực tuyến để đẩy mạnh việc tham gia của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức vào chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Có chính sách hỗ trợ, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông triển khai xây dựng, cung cấp dịch vụ, phấn đấu hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% xã vào năm 2025.
- Thúc đẩy các chiến lược, chính sách trong việc đẩy mạnh thanh toán điện tử, phấn đấu tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 60% vào năm 2025 bằng cách sử dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong thanh toán hàng ngày.
- Cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước; tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; Thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt khi thanh toán trên toàn tỉnh; xây dựng và phát triển dữ liệu mở của cơ quan nhà nước để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá tác động của các công nghệ số đến xã hội số để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân.
5. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên
a) Phát triển đô thị thông minh
- Triển khai có hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, chính quyền số, phát triển bền vững theo Đề án phát Đô thị thông minh tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 10/5/2022. Trong đó, tập trung ưu tiên thực hiện các nội dung như sau:
- Xây dựng Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh Đồng Nai; Trung tâm giám sát an ninh không gian mạng SOC.
- Xây dựng Trung tâm điều hành thông minh tại một số địa phương trọng điểm như: thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom.
- Xây dựng Trung tâm điều hành thông minh tại một số ngành trọng điểm như: tài nguyên và môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp...
b) Chuyển đổi số trong y tế
- Sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - xã hội của ngành y tế do Bộ Y tế xây dựng và hoàn thiện, đồng thời bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần thiết và phù hợp với đặc thù của ngành y tế tỉnh để triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin của các cơ sở y tế để hoạt động trên môi trường số hiệu quả.
- Xây dựng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, phấn đấu đến năm 2025 bảo đảm 100% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử. Phát triển các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân.
- Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện; Xây dựng “Bệnh viện thông minh”; triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử. Phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong khám chữa bệnh.
- Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ y tế trên môi trường điện tử.
c) Chuyển đổi số trong giáo dục
- Thống nhất nhận thức trong đội ngũ giáo viên, học sinh và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục tới tất cả công dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2025 là 100% trường học được kết nối đường truyền băng thông rộng; 100% học sinh, sinh viên các cấp được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; xây dựng Cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống học trực tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới. Đến năm 2025, 100% các trường học, cơ sở giáo dục có trang thông tin điện tử, cung cấp những thông tin về cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục qua các khoá tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên và học tập từ các thí điểm thành công.
- Xây dựng các chính sách về đào tạo “kỹ năng số” cho học sinh các cấp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), phấn đấu đến năm 2025 có 100% tỷ lệ học sinh được tham gia các khóa học đào tạo kỹ năng số trong trường học. Hàng năm có các chương trình đào tạo về kỹ năng số cho giáo viên các cấp để áp dụng trong quá trình giảng dạy.
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục tỉnh, bao gồm: hệ thống học bạ điện tử, thẻ học sinh thông minh... kết nối, liên thông với hệ thống thông tin của các trường trong tỉnh và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo dục của tỉnh; triển khai hệ thống họp, hội thảo, tập huấn qua mạng. Đến năm 2025, 100% trường học, cơ sở giáo dục ứng dụng CNTT trong quản lý, quản trị nhà trường (từ quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu).
- Tạo nhiều kênh giao tiếp giữa gia đình, nhà trường giúp phụ huynh theo dõi nắm bắt kịp thời các thông tin, giáo viên kịp thời biết được các phản hồi, ý kiến, đưa hệ thống, nền tảng công nghệ giúp cho gia đình theo dõi được khả năng học tập, kết quả học tập, và các thông tin khác để phối hợp.
- Tập trung triển khai thực hiện đạt mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
d) Chuyển đổi số trong giao thông vận tải và logistics
- Công tác hành chính, tổ chức cán bộ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải được điện tử hóa, số hóa theo đúng tiến độ, quy trình chung Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và của tỉnh.
- 100% ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm vụ quản lý công tác đào tạo sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe.
- 100% ứng dụng công nghệ thông tin đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hình thức giao thông công cộng (xe buýt, xe taxi).
- 100% ứng dụng kết nối thông tin giám sát và điều khiển thời gian thực với các hệ thống camera và đến tín hiệu chỉ dẫn giao thông.
- Xây dựng và hoàn thiện bản đồ GIS về logistics; thực hiện chuyển đổi số đối với hoạt động logistics (xã hội hóa). Từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
đ) Chuyển đổi số trong tài chính - ngân hàng
- Triển khai ứng dụng công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc; triển khai thanh toán điện tử.
- Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình. Thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính ngân hàng để góp phần vào tiến trình chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp cận và đưa dịch vụ gần hơn với những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ; đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán qua Internet, dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động.
e) Chuyển đổi số trong du lịch
- Thực hiện số hóa dữ liệu các thông tin số và xây dựng hệ thống thông tin về doanh nghiệp du lịch (lữ hành, khu, điểm du lịch, lưu trú, các dịch vụ vui chơi giải trí...) hỗ trợ du khách tra cứu các thông tin liên quan đến du lịch Đồng Nai.
- Hoàn thiện và nâng cao tính ưu việt của ứng dụng du lịch thông minh (http://mydongnai.vn). Qua đó, kết nối liên thông CSDL giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương, các doanh nghiệp du lịch và ứng dụng du lịch thông minh của tỉnh giúp khách du lịch dễ dàng, thuận tiện thực hiện các giao dịch, đặt dịch vụ.
- Xây dựng chương trình tham quan thực tế ảo các điểm đến trên Trang du lịch tỉnh giúp khách hàng được tiếp cận và trải nghiệm sản phẩm du lịch trên không gian mạng.
- Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...) ở tất cả các điểm đến, dịch vụ du lịch.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá và chào bán sản phẩm dịch vụ du lịch trên nền tảng công nghệ số.
- Xây dựng hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.
g) Chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu của ngành như: đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản...
- Thử nghiệm sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
h) Chuyển đổi số lĩnh vực tài nguyên - môi trường
- Nội dung ưu tiên thực hiện khi chuyển đổi số trong lĩnh vực môi trường là xây dựng các phiên bản số về trạng thái ô nhiễm và ảnh hưởng xấu lên môi trường để từ đó lựa chọn các giải pháp xử lý phù hợp trên nguyên tắc tương tác đa chiều như xét rác thải cùng ngập nước, ô nhiễm không khí và nguồn gốc phát thải.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát thu gom rác thải thời gian thực; Mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường, tạo ra các bản đồ số diễn biến ô nhiễm môi trường không khí, nước... đáp ứng thời gian thực trên toàn địa bàn tỉnh.
- Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực, các hệ thống giám sát liên tục phục vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải; xây dựng hệ thống tính toán dữ liệu quy hoạch môi trường cho phát triển bền vững. Mục tiêu lâu dài là chuyển đổi số để bảo vệ môi trường bền vững.
k) Chuyển đổi số trong năng lượng
- Ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực năng lượng nhằm quản lý tốt hai vấn đề gồm cung cấp năng lượng và quản lý tiêu thụ năng lượng, ứng dụng các công nghệ của đô thị thông minh trong quản lý năng lượng trên địa bàn tỉnh, phục vụ dự báo, giám sát, kiểm tra, điều hành.
- Quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng của tỉnh ưu tiên cho 02 mục tiêu là tiết kiệm năng lượng và phát triển các phương án khai thác năng lượng tái tạo trong một đô thị thông minh.
i) Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
- Công nghiệp của tỉnh đã và đang phát triển với nhiều dự án lớn đã đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh. Chính vì vậy việc chuyển đổi trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trong thời gian tới của tỉnh Đồng Nai là rất cần thiết.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
(Chi tiết tại Phụ lục Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm).
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các Sở, ngành, địa phương; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia; kinh phí tài trợ các nước và tổ chức quốc tế.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác; huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số; sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công - tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo nhiệm vụ cụ thể.
1. Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh
Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Đồng Nai; đồng thời, đôn đốc, điều phối chung và theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, từng địa phương. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Là đầu mối chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trình Ban Cán sự đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành UBND cấp huyện đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Theo dõi, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đầu tư ứng dụng CNTT, chuyển đổi số tuân thủ theo kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đảm bảo việc kết nối liên thông qua Trục liên thông tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số đối với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
b) Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong giải quyết TTHC theo hướng ứng dụng hiệu quả công nghệ số, cắt giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
c) Phối hợp tuyên truyền, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hiệu quả, trong đó chú trọng đến việc rà soát, phối hợp tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách giảm lệ phí khi người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành và địa phương.
4. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị và địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý theo Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có trách nhiệm phối hợp các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) báo cáo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai
- Bám sát chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tham mưu cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được tiếp cận tín dụng một cách thuận lợi.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tổ chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số và hàng năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai các chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
7. Các doanh nghiệp viễn thông
- Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tỉnh Đồng Nai; thí điểm triển khai ứng dụng Công dân số, Trung tâm Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thí điểm khảo sát, số hóa dữ liệu 3D đối với một số công trình trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, đi đầu thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm truyền thông số, giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
8. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
- Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ lõi, xây dựng nền tảng công nghệ số dùng chung, phát triển hệ sinh thái số cho cộng đồng doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số.
- Chủ động ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 05/8/2022 của UBND tỉnh Đồng Nai)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Thời gian thực hiện |
I |
Nhóm chuyển đổi nhận thức |
||
1 |
Chương trình đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng số trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn thông tin). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
2 |
Phổ biến, tuyên truyền về Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và kết quả thực hiện chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai. |
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai và Cổng TTĐT tỉnh |
Thường xuyên |
3 |
Tuyên truyền và phổ cập ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
Hàng năm |
4 |
Chương trình đào tạo 50 chuyên gia số trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông tin). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 |
5 |
Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị. |
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành và địa phương |
2022 |
6 |
Triển khai chuyên mục và cập nhật thông tin thường xuyên về chuyển đổi số trên Báo Đồng Nai; Đài PTTH tỉnh Đồng Nai. |
Đài PTTH Đồng Nai và Báo Đồng Nai |
Thường xuyên |
II |
Phát triển hạ tầng số |
||
1 |
Nâng cấp hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh có năng lực tính toán cao đáp ứng thực hiện chuyển đổi số đến năm 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2024 |
2 |
Chuyển đổi địa chỉ IP trong cơ quan nhà nước qua giao thức thế hệ mới (IPv6) trong cơ quan nhà nước. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 |
3 |
Nâng cấp hệ thống mạng số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước đáp ứng chương trình chuyển đổi số. |
Các sở, ban, ngành |
2022 - 2025 |
4 |
Phát triển hạ tầng IOT phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2025 |
5 |
Phủ sóng mạng thế hệ mới (5G) toàn tỉnh phục vụ phát triển xã hội số và dịch vụ đô thị thông minh. |
Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông tỉnh. |
2022 - 2025 |
III |
Ứng dụng và phát triển nền tảng số |
||
1 |
Số hóa dữ liệu chuyên ngành |
Các sở, ban, ngành |
2022 - 2025 |
2 |
Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2023 |
3 |
Nâng cấp hạ tầng ngành Kế hoạch và Đầu tư; Hoàn thiện các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành; Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ chỉ tiêu kinh tế xã hội. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2022 - 2023 |
4 |
Triển khai kết nối, chia sẻ CSDL chuyên ngành với Trục LGSP của tỉnh phục vụ công tác chuyển đổi số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2025 |
5 |
Thực hiện tích hợp lên các nền tảng số quan trọng: số hóa, định danh điện tử, Internet vạn vật (IOT), Dữ liệu lớn (Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Nền tảng chuỗi khối (Blockchain) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2025 |
6 |
Triển khai mạng lưới phát thanh thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2023 |
IV |
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng |
|
|
1 |
Hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin (SOC). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2023 |
2 |
Triển khai chữ ký số cho 100% cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2024 |
3 |
Xây dựng nền tảng và hệ thống quy chuẩn đảm bảo an toàn thông tin phục vụ chuyển đổi số đến 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2024 |
4 |
Triển khai hệ thống xác thực định danh trên nền tảng số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2025 |
|
|
||
1 |
Nâng cấp hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển chính quyền số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2025 |
2 |
Xây dựng Kho CSDL dùng chung tỉnh kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2023 |
3 |
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
4 |
Nâng cấp hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
5 |
Xây dựng Trung tâm giám sát Điều hành thông minh tỉnh, các sở, ngành và địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành và địa phương |
2022 - 2025 |
|
|
||
1 |
Phát triển thị trường thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. |
Sở Công Thương |
2022 - 2025 |
2 |
Triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2025 |
3 |
Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ chuyển giao công nghệ cao đối với các lĩnh vực ưu tiên của Kế hoạch, hỗ trợ đăng ký sở hữu công nghiệp trong chuyển đổi số, tư vấn và hỗ trợ chuyển đổi số cho các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Khoa học Công nghệ |
Hàng năm |
4 |
Phát triển hạ tầng số phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai |
2022 - 2023 |
|
|
||
1 |
Triển khai hệ thống cáp quang đến 100% cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông tỉnh. |
2022 - 2023 |
2 |
Xây dựng và hoàn thiện ứng dụng dùng chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên nền tảng di động. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2023 - 2024 |
3 |
Triển khai ứng dụng mã bưu chính VPostcode trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2024 |
4 |
Bồi dưỡng kỹ năng số, an toàn thông tin trên môi trường số cho người dân. |
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài PTTH Đồng Nai và Báo Đồng Nai. |
Hàng năm |
|
|
||
1 |
Triển khai Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2022 - 2025 |
2 |
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới Y tế thông minh toàn quốc. |
Sở Y tế |
2022 - 2025 |
3 |
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Giáo dục thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn sàng tham gia vào mạng lưới Giáo dục thông minh toàn quốc. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2022 - 2025 |
4 |
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2022 - 2025 |
5 |
Xây dựng nền tảng số và chuyển đổi số toàn diện ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Tích hợp vào hệ thống dịch vụ thông minh ngành văn hóa, thể thao và du lịch, ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2023 - 2025 |
6 |
Xây dựng nền tảng số và phát triển dịch vụ giám sát, điều hành Giao thông thông minh. |
Sở Giao thông vận tải |
2022 - 2024 |
7 |
Xây dựng các hệ thống dữ liệu của ngành nông nghiệp về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành để có các chính sách kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch”. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
2022 - 2024 |
8 |
Ứng dụng thông minh trong việc giám sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các hồ, đập; giám sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, ô nhiễm không khí, môi trường nước; giám sát dịch vụ cung cấp nước sạch; giám sát ô nhiễm đất đai, tiếng ồn;... Ứng dụng thông minh trong việc đánh giá tình hình phát triển thành phố xanh, đẩy mạnh giảm tiêu hao năng lượng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2022 - 2024 |
9 |
Xây dựng nền tảng số và thực hiện chuyển đổi số ngành xây dựng |
Sở Xây dựng |
2022 - 2025 |
Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 177/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Nguyễn Sơn Hùng |
Ngày ban hành: | 05/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Chưa có Video