Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 147/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 206/QĐ-TTG NGÀY 11/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Triển khai, phổ biến kịp thời nội dung “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, nhất là người làm công tác thư viện, qua đó tạo sự chuyển biến tích cực trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách và các giải pháp đồng bộ nhằm chuyển đổi số theo hướng hiện đại; đảm bảo cung ứng dịch vụ theo nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện; đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Việc triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành đồng bộ, thiết thực, hiệu quả đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động thư viện theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2030, tỉnh thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025:

- 100% thư viện công lập trên địa bàn tỉnh hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện với Thư viện Quốc gia và các thư viện trong và ngoài nước.

- Nâng cấp, hoàn thiện trang thông tin điện tử thư viện công cộng của tỉnh theo hướng hiện đại gắn với triển khai cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 80% thư viện chuyên ngành; cao đẳng và trung cấp, 60% thư viện huyện, thành phố, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có trang thông tin điện tử, có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).

- 70% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh và hệ thống các thư viện công lập trên địa bàn tỉnh thu thập, quản lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện chuyên ngành, trường cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh được thu thập và quản lý được số hóa; 50% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của các thư viện huyện, thành phố được thu thập và quản lý được số hóa.

- 100% người làm công tác thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.

- 60% thư viện trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.

b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030:

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền:

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, những người làm công tác thư viện và người dân trên địa bàn tỉnh về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch…) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật:

- Cụ thể hóa và ban hành kịp thời các văn bản quản lý chuyên ngành thư viện để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện và các chính sách khuyến khích chuyển đổi số trong thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.

- Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa Thư viện tỉnh với thư viện các huyện, thành phố trong tỉnh và các thư viện trong, ngoài nước.

- Hoàn thiện các điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với Thư viện tỉnh; thư viện các huyện và thành phố thuộc tỉnh; thư viện chuyên ngành; thư viện các cơ sở giáo dục, bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi số.

- Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ sinh thái số ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện trên địa bàn tỉnh.

3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số:

- Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện, sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số.

- Rà soát, xác định các thư viện có vai trò quan trọng, từng bước nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của Trung ương, địa phương theo quy định pháp luật, trong đó xác định những nội dung kết nối trong ngành thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt đối với thư viện công cộng tỉnh, thư viện các huyện và thành phố thuộc tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện các cơ sở giáo dục.

- Ưu tiên triển khai chương trình theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật.

4. Phát triển dữ liệu số các thư viện:

- Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục mở, trong đó:

+ Thư viện công cộng tỉnh, thư viện các huyện, thành phố: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.

+ Thư viện chuyên ngành: Ưu tiên số hóa tài liệu nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.

+ Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân: Ưu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh, đề tài cách mạng…

+ Thư viện các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và cơ sở giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn với chương trình đào tạo.

Các dữ liệu, tài nguyên số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Khuyến khích các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.

- Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh các thư viện, cơ quan thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.

- Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.

- Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

5. Xây dựng và phát triển nền tảng số:

- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa hệ thống các thư viện trên địa bàn tỉnh với các thư viện trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.

- Quản trị thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.

- Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa…) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân. Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.

- Từng bước xây dựng và phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,…) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.

- Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng thông tin thư viện quốc gia, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.

6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:

- Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.

7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện các cấp; cung cấp tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng người làm công tác thư viện để nắm bắt, cập nhật.

- Huy động sự tham gia nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện.

8. Đẩy mạnh hợp tác:

- Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp vào việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong thư viện.

- Học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố có chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển khai tại địa phương.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:

1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các Sở, ban, ngành địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.

2. Tăng cường huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.

b) Chủ trì rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch nói chung và Thư viện nói riêng để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

c) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các dự án.

(Có Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch khi cần thiết.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chuyển đổi số ngành thư viện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước của tỉnh trong từng giai đoạn.

b) Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương sử dụng kinh phí triển khai đảm bảo đúng quy định và mục đích, yêu cầu nội dung của Kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện Kế hoạch này.

b) Tổng hợp nhu cầu, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.

c) Đẩy mạnh, thu hút tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển thư viện và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thư viện.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Xây dựng hệ thống thư viện số, liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình đào tạo chuyên ngành thông tin thư viện phục vụ công tác phát triển nhân lực thư viện trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

b) Xây dựng các mã ngành đào tạo mới và cập nhật chương trình đào tạo nhân lực chuyên nghiệp ở các cơ sở giáo dục, cơ sở nghề nghiệp với các nội dung liên quan đến chuyên ngành thông tin thư viện.

c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung.

d) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện quy định bảo vệ sở hữu trí tuệ trên mạng để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện.

b) Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ chia sẻ cho các thư viện; hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong ngành thư viện nói riêng (sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).

b) Triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng trong đó có lĩnh vực thư viện (sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Chương trình và triển khai).

8. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.

9. Các Sở, ban, ngành, đơn vị khác:

a) Căn cứ tình hình cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình chuyển đổi số trong thư viện của cơ quan, đơn vị (nếu có), gắn kết với các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các dự án số hóa và phát triển nguồn tài liệu số chuyên ngành.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” gắn với triển khai Luật thư viện trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách.

b) Chỉ đạo tập trung rà soát, xây dựng, kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện thuộc quyền quản lý, gắn kết chương trình chuyển đổi số trong hoạt động thư viện với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số tại địa phương.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trên đây là Kế hoạch triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Các Sở: VH, TT&DL; TC; KH & ĐT; GD & ĐT; LĐTBXH; KHCN; TT&TT; Bộ chỉ huy Quân sự; Công an tỉnh; Báo, Đài PTTH tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3. (H- b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (GIAI ĐOẠN 2021-2025)
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 08/06/2021, của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Nội dung

Cơ quan triển khai

Thời gian triển khai

1

Số hóa tài liệu ngành

- Sở Văn hóa, TT&DL (Thư viện tỉnh, thư viện huyện, thành phố).

- Các Sở: GD &ĐT, LĐTB &XH (Thư viện các trường cao đẳng và trung cấp, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác).

- Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh (Thư viện: Bộ CHQS tỉnh; Công an tỉnh).

2021-2023

2

Xây dựng mục lục liên hợp của ngành

- Sở Văn hóa, TT&DL (Thư viện tỉnh, thư viện huyện, thành phố).

- Các Sở: GD &ĐT, LĐTB &XH (Thư viện các trường cao đẳng và trung cấp, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác).

- Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh (Thư viện: Bộ CHQS tỉnh; Công an tỉnh).

2021-2025

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 206/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 147/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Nguyễn Văn Thi
Ngày ban hành: 08/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 206/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…