ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1310/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 29 tháng 05 năm 2018 |
Căn cứ Thông báo số 1672/TB-TTKQH ngày 09/4/2018 của Tổng Thư ký Quốc Hội về việc thông báo kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 22;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3689/VPCP-QHĐP ngày 20/4/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện kết luận về chất vấn tại phiên họp thứ 22 UBTVQH; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (UBND tỉnh) xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, gồm các nội dung sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương;
- Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hành động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đối với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ lại Công văn nêu trên, góp phần đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch này cần kết hợp đồng bộ, chặt chẽ với việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch số 1280/KH-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020.
1. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách về hoạt động khoa học, công nghệ; xây dựng chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công khai, minh bạch nhiệm vụ khoa học công nghệ.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả “Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020” được ban hành kèm theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh; Dự án ‘“Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017- 2020 và Kế hoạch thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017-2020 (Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh).
- Xây dựng quy định cụ thể triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Áp dụng cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Thực thi có hiệu quả các quy định về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN; đồng thời, có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa nhà nước, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN và tác giả. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; triển khai thí điểm cơ chế đánh giá độc lập, đảm bảo nhiệm vụ KH&CN có tính ứng dụng và hiệu quả cao; phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động KH&CN.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; triển khai chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, thu hút tri thức là người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh gắn kết chặt chẽ với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh đến năm 2020 theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND, ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN trên địa bàn theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP, ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC, ngày 06/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cử cán bộ KH&CN đi nghiên cứu, học tập có thời hạn tại các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ làm công tác KH&CN.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng tổ chức KH&CN.
3. Bảo đảm chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học, công nghệ; tiếp tục huy động nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn lực xã hội để đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Bảo đảm chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học, công nghệ đạt từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh theo đúng quy định (Khoản 1 Điều 49 Luật KH&CN năm 2013).
- Tiếp tục triển khai các biện pháp huy động nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn lực xã hội để đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Thực thi quyết liệt các cơ chế, chính sách nhằm tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học và công nghệ từ xã hội đạt mức cao hơn so với đầu tư ngân sách của tỉnh; trong đó, có cơ chế hợp tác đồng tài trợ với sự hỗ trợ của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh. Xây dựng và thực thi có hiệu quả các quy định về việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp nhà nước phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích trích tối đa 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp để lập Quỹ KH&CN của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh theo đúng quy định (Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ). Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước thành lập hoặc hợp tác công tư với nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ mới, công nghệ cao trên địa bàn.
4. Phát triển khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh;
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh.
5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng để tập trung thu hút đầu tư vào các khu công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và lĩnh vực công nghệ cao.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen đề thu hút đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch hại, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường.
- Triển khai thực hiện các Đề án, dự án quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc các huyện, thành phố (sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Đẩy mạnh việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án: Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh.
6. Triển khai thực hiện các quy định về cho ý kiến, thẩm định công nghệ các dự án đầu tư (Được quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14).
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ, ngành liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho KH&CN theo đúng quy định và khả năng ngân sách tỉnh; tiếp tục chủ trì tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh triển khai Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định.
3. Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh và dự toán Trung ương giao để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ đã đề ra; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và trích lập, sử dụng Quỹ theo đúng quy định hiện hành.
4. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc mình quản lý. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ và cấp có thẩm quyền.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 1310/KH-UBND năm 2018 thực hiện kết luận hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 22 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực khoa học và công nghệ do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 1310/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Lại Xuân Lâm |
Ngày ban hành: | 29/05/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 1310/KH-UBND năm 2018 thực hiện kết luận hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 22 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực khoa học và công nghệ do tỉnh Kon Tum ban hành
Chưa có Video