ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 4 năm 2023 |
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo (gọi tắt là Chỉ thị 05); UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện cụ thể các nhiệm vụ của Chỉ thị số 05 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh như sau:
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Đề án 06 trong năm 2023 và những năm tiếp theo; quán triệt và thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được nêu trong Chỉ thị số 05 của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì quyết tâm chính trị cao và bảo đảm công tác chỉ đạo quyết liệt, nhất quán, xuyên suốt, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các đơn vị; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, nhất là khi triển khai những nội dung mới, chưa có tiền lệ; giải quyết những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án 06.
- Bảo đảm tất cả các nhiệm vụ của Đề án 06, Chỉ thị số 05 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo được thực hiện đúng yêu cầu, tiến độ góp phần phục vụ thành công chuyển đổi số quốc gia.
II. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Từng đồng chí Giám đốc, Trưởng các ban, ngành, đoàn, thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết tâm, chỉ đạo quyết liệt thực hiện Đề án tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện và gương mẫu đi đầu trong thực hiện Đề án 06, kích hoạt tài khoản định danh điện tử VnelD mức 2, thực hiện dịch vụ công trực tuyến để lan tỏa đến người dân.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
- Xác định triển khai Đề án 06 là nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó làm sau, làm từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện một cách bài bản thực chất, hiệu quả, tránh tình trạng “trăm hoa đua nở”, tránh chồng chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023. Triển khai có hiệu quả đối với 53 dịch vụ công thiết yếu (tại Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ), phấn đấu tiếp nhận trực tuyến 100% đối với các hồ sơ đủ điều kiện.
- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023; lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh đã ban hành.
- Các cơ quan, tổ chức không yêu cầu xác nhận chứng minh thư nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp tích hợp thông tin bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí, thu học phí.
- Triển khai thực hiện ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNelD và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
- Đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Có phương pháp, cách thức đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số nhất là nhân lực chất lượng cao; động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
3. Công an tỉnh
- Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ căn cước công dân gắn chip cho công dân đủ điều kiện, thực hiện thường xuyên; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Bảo đảm tích hợp, chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện thuận lợi các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là các thủ tục liên quan đến bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, đơn vị, địa phương tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Đề án 06.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần theo thẩm quyền giải quyết của lực lượng Công an tại 3 cấp của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc, Thanh tra tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc... xác thực dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Tiếp tục tuyên truyền, cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng ứng dụng VNelD và đa dạng hóa các tiện ích (sổ sức khỏe điện tử, lý lịch tư pháp, kiến nghị phản ánh, lưu trú, tạm trú, tích hợp giấy tờ như thẻ bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe...) để người dân tham gia sử dụng, phấn đấu tích hợp 70% hồ sơ sức khỏe điện tử, hiển thị lên tài khoản VNelD.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường kiểm tra bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng đối với các cơ quan, đơn vị và tại Bộ phận một cửa các cấp có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong việc ứng dụng thông tin dân cư, xác thực và định danh điện tử phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, xác thực thông tin chủ tài khoản ngân hàng, xác thực thông tin cho vay tín chấp. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp định kỳ kết hợp vào phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh để đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 đối với các sở, ban, ngành, địa phương. Kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bổ sung đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ và đại diện một số lãnh đạo các sở, ngành tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo; Sở Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo- đồng chí Giám đốc các sở này là thành viên Ban Chỉ đạo (thay thế đối với các đồng chí thành viên là Phó Giám đốc) để tăng cường chỉ đạo thực hiện Đề án 06 có hiệu quả. Giao Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh ký Quyết định kiện toàn, bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Đề án 06 theo quy định trong tháng 4 năm 2023.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Thư ký Tổ công tác Đề án 06 Trung ương, các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an về các nội dung có liên quan đến Đề án 06 để kịp thời thực hiện, đề xuất những nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo của tỉnh thành lập đoàn kiểm tra đối với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh về thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về Đề án 06.
4. Sở Y tế
- Tiếp tục chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan Công an trên địa bàn để thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm chủng Covid-19 với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trực thuộc sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo cơ sở y tế, bệnh viện tuyên truyền, hướng dẫn bệnh nhân thực hiện khai báo lưu trú trên ứng dụng VNelD.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế theo quy định; kết nối, liên thông dữ liệu kết quả khám sức khỏe người lái xe lên cổng giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Hướng dẫn số 874/BYT ngày 23/2/2023 của Bộ Y tế để thực hiện dịch vụ cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe.
- Chủ động cập nhật văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Y tế có liên quan đến Đề án 06 để thực hiện kịp thời, đề xuất những nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
5. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
- Khẩn trương cập nhật, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội phục vụ kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cập nhật đầy đủ và làm sạch thông tin dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cơ sở dữ liệu để phục vụ kết nối, chia sẻ phục vụ công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Chủ trì phối hợp với hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đảm bảo dữ liệu được xác định đúng đối tượng và tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,...) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Lao động- TBXH có liên quan đến Đề án 06 để thực hiện kịp thời, đề xuất nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
6. Sở Xây dựng
- Triển khai thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch, làm giàu dữ liệu, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Xây dựng có liên quan đến Đề án 06 để phối hợp và thực hiện kịp thời, đề xuất nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng giải pháp làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai về quốc gia ở trên địa bàn tỉnh; kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản,... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
- Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu rà soát toàn bộ các hệ thống bản đồ hành chính của tỉnh, thống nhất lựa chọn công nghệ bản đồ số phục vụ cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý dữ liệu địa chỉ số về đất đai và nhà ở, trên cơ sở tận dụng các hạ tầng, dữ liệu đã có.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, sớm cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có liên quan đến Đề án 06 để phối hợp thực hiện được kịp thời, đề xuất nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
8. Sở Nội vụ
- Đẩy nhanh xây dựng Cơ sở dữ liệu của tỉnh về cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tham mưu triển khai lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khai thác, tái sử dụng dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, đột xuất công vụ tại Bộ phận Một cửa các cấp, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Nội vụ có liên quan đến Đề án 06 để phối hợp thực hiện kịp thời, đề xuất những nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc (phiên bản 2.0), trong đó cần làm rõ vị trí, vai trò của Đề án 06 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan báo, đài địa phương, phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án 06, tài khoản VNelD, những cách làm hay, gương điển hình trong thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, dịch vụ công trực tuyến,... nhằm nâng cao nhận thức chung và sự hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp thấy được lợi ích, tiện ích để thay đổi hành vi, ý thức. Hướng dẫn, phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến ngay tại địa bàn cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chỉ đạo triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương triển khai hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh tích hợp kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân có kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông có chỉ đạo các nhà mạng có giải pháp hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06, như: Thông báo các trạng thái hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNelD và một số nội dung khác thuộc Đề án 06; Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các nhà mạng triển khai nội dung này trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có liên quan đến Đề án 06 để phối hợp thực hiện kịp thời, đề xuất những nội dung vượt thẩm quyền cần chỉ đạo theo quy định.
10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy nhanh hoàn thành việc số hóa dữ liệu hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP. Triển khai thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử. Chủ động cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tư pháp có liên quan đến Đề án 06 để thực hiện kịp thời, tham mưu, tham mưu nội dung vượt thẩm quyền cần chỉ đạo theo quy định.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý, đầu tư cấp tỉnh để triển khai Đề án 06 năm 2023 và những năm tiếp theo theo quy định.
- Đẩy mạnh việc xây dựng dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn phục vụ kết nối, chia sẻ để thực hiện cấp định danh điện tử cho doanh nghiệp.
- Chủ động cập nhật văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Đề án 06 để thực hiện/hướng dẫn kịp thời, đề xuất nội dung vượt thẩm quyền cần chỉ đạo, nhất là nội dung liên quan đến nguồn lực thực hiện các nội dung nêu trong Đề án 06.
12. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế đặc thù, ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Đề án 06 trong thời gian sớm nhất để các sở, ngành, địa phương thực hiện; đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Chủ động cập nhật văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính về Đề án 06 để thực hiện/hướng dẫn kịp thời, đề xuất nội dung vượt thẩm quyền cần chỉ đạo, nhất là nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Đề án 06.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện thu học phí không dùng tiền mặt.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh chỉ đạo các nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử VNelD mức 1, 2 để giải quyết thủ tục hành chính, thông báo lưu trú.
14. Sở Giao thông Vận tải triển khai dịch vụ công Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình sau khi dữ liệu kết quả khám sức khỏe điện tử được kết nối, chia sẻ.
15. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo triển khai thực hiện giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống, chống thất thu thuế, thất thu ngân sách.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực, đẩy mạnh và tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, vai trò của Đề án 06, tài khoản định danh điện tử, tiện ích, tiện lợi, cách thức thực hiện dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao nhận thức chung và sự hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp thấy được lợi ích để thay đổi hành vi, ý thức.
17. Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc chỉ đạo, phát động chiến dịch huy động đoàn thanh niên xung kích, gương mẫu trong thực hiện chuyển đổi số và triển khai các mô hình tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức chuyển đổi số đến người dân, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, hướng dẫn kích hoạt tài khoản định danh điện tử VNelD mức 1, 2 và tuyên truyền về tiện ích, tiện lợi, cách thức thực hiện dịch vụ công trực tuyến đến tổ chức, cá nhân để thay đổi thói quen khi thực hiện thủ tục hành chính từ thủ công sang môi trường điện tử, hình thành kỹ năng số.
18. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các ban đảng thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, các nội dung, kế hoạch của UBND tỉnh có liên quan đến thực hiện Đề án 06 tại địa phương để quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình cũng như phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành chức năng của tỉnh để thực hiện có hiệu quả Đề án 06.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ, triển khai thực hiện ngay. Đảm bảo hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy tính, máy scan,...) để số hóa dữ liệu tại Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức không yêu cầu xác nhận chứng minh thư nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp tích hợp thông tin bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí, thu học phí.
- Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNelD theo hướng dẫn của Bộ Công an, Công an tỉnh.
- Phối hợp thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày từ đầu năm 2023.
- Triển khai các mô hình tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến ngay tại địa bàn cơ sở, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.
- Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các bộ, cơ quan. Chỉ đạo UBND cấp xã huy động các lực lượng phối hợp Công an cấp xã cập nhật, làm sạch dữ liệu các Hội vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Triển khai thực hiện Quy trình liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai sinh- đăng ký thường trú- cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử- xóa đăng ký thường trú- trợ cấp mai táng phí”.
- Triển khai nội dung văn bản của UBND tỉnh đến các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn để chỉ đạo thực hiện theo quy định.
1. Các sở, ban, ngành, tổ chức và những cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những nội dung chỉ đạo trong Kế hoạch này. Báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) vào ngày 15 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, tổng hợp báo cáo theo quy định.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời trao đổi về Ban chỉ đạo Đề án 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) để hướng dẫn hoặc báo cáo Ban chỉ đạo của Chính phủ để chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo
Số hiệu: | 128/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 17/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo
Chưa có Video