ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là trách nhiệm của ngành giáo dục và đào tạo, các ngành liên quan, các địa phương.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học phải thực hiện thường xuyên, liên tục, triển khai ở tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở tỉnh, các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Trong công tác quản lý, điều hành:
+ Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo.
+ Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng.
+ 70% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến;
+ 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning).
+ 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực
tuyến tối thiểu mức
độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
+ Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên: Hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
+ Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.
+ Đối với trường Đại học Tân Trào: Xây dựng cổng thông tin thư viện điện tử, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo; áp dụng phương thức học tập kết hợp; phát triển một số mô hình đào tạo trực tuyến (cyber university).
b) Định hướng đến năm 2025
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án để triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo; chú trọng hệ thống công nghệ thông tin cho các phòng thí nghiệm ở Trường Đại học Tân Trào.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn ngành giáo dục và đào tạo; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Tiếp tục nâng cấp, duy trì, vận hành ổn định hệ thống họp trực tuyến qua mạng giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các đơn vị.
2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu.
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ tỉnh đến cơ sở.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Trang thông tin điện tử (website) và thư điện tử trong ngành giáo dục và đào tạo đảm bảo thống nhất từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp. Tổ chức đánh giá, xếp hạng website của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử và liên thông toàn ngành; hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng; bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3.
- Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.
- Các nhà trường thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ công phục vụ phụ huynh, học sinh, một số dịch vụ cụ thể:
+ Dịch vụ xét tuyển học sinh đầu cấp (cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, nộp hồ sơ trực tuyến, công khai danh sách đăng ký, công khai kết quả xét tuyển và trả kết quả qua mạng).
+ Cung cấp miễn phí thông báo điểm học tập và rèn luyện qua tin nhắn OTT, email và website trường học (không sử dụng hệ thống nhắn tin thu phí qua điện thoại di động).
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.
- Tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
- Tiếp tục xây dựng và thường xuyên
cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm
tra, đánh giá tập trung
qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng (phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học,...).
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) liên thông tại trang web của Trường Đại học Tân Trào, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học.
- Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại Trường Đại học Tân Trào; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của các cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao trong và ngoài nước.
4. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
- Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến, trên môi trường mạng, thường xuyên cập nhật nội dung các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tổ chức các lớp, khóa bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
5. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin để áp dụng, triển khai công nghệ thông tin tiên tiến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Thu hút, huy động vốn của các doanh nghiệp qua hình thức hợp tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; ưu tiên xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu toàn ngành.
6. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường giám sát, đánh giá.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
1. Nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các nguồn vốn xã hội hóa khác.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, đồng thời nhắc nhở, phê bình các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; hằng năm tổ chức đánh giá, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển nhân lực công nghệ thông tin của công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
3. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hằng năm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, lồng ghép, huy động các nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; yêu cầu các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
(kèm theo kế hoạch số: 121/KH-UBND ngày 29/12/2017 UBND tỉnh Tuyên Quang)
STT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
|
Bắt đầu |
Kết thúc |
|||
I. GIAI ĐOẠN I |
||||
1 |
Hệ thống dịch vụ trực tuyến (V1gate) Triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cho tất cả các thủ tục đang có tại. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
01/10/2017 |
31/12/2017 |
2 |
Hệ thống quản lý nhà trường Smas Triển khai ứng dụng đến 100% các cơ sở giáo dục trên đại bàn tỉnh. Đưa phần mền vào phục vụ công tác quản lý nhà trường từ cấp Mần non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên đại bàn tỉnh |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Cơ Sở giáo dục (4 cấp bậc học) |
01/10/2017 |
31/12/2017 |
3 |
Cổng thông tin điện tử điều hành (PortaI) Cổng thông tin điện tử điều hành (Sở, phòng, cơ sở giáo dục): - Đồng bộ thông tin từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục - Cung cấp thông tin từ Phòng Giáo dục và Đào tạo, - Mỗi đơn vị được chọn giao diện website từ mẫu giao diện cung cấp sẵn; - Cung cấp các tiện ích, dịch vụ hành chính, tra cứu trong từng phạm vi phân cấp quản lý. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Cơ Sở giáo dục. |
01/10/2017 |
31/12/2017 |
4 |
Hệ thống quản lý văn bản V-Office Hệ thống quản lý văn bản phụ vụ công tác quản lý văn bản đến, quản lý văn bản đi, xử lý văn bản đến, soạn thảo văn bản, giải quyết công việc. Phục vụ lãnh đâọ các cấp chỉ đạo, giao việc, theo dõi tình hình xử lý công việc, theo dõi lịch công tác và cung cấp môi trường làm việc công tác giữa các thành viên trong cơ quan. Tiết kiệm tối đa các chi phí văn phòng và không hạn chế về không gian và thời gian khi xử lý. Ngoài ra hệ thống hỗ trợ các chức năng làm việc, xử lý trên phiên bản trên Mobie và Tablet. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Cơ Sở giáo dục. |
01/11/2017 |
31/12/2017 |
II. Giai đoạn 2 |
||||
5 |
Cơ sở dữ liệu dùng chung quản lý ngành - Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh +APIsgateway trỏ vào cơ sở dữ liệu này cho phép kết nối các ứng dụng bên ngoài. - Cung cấp công cụ quản lý, điều hành và thông kê Bóa cáo. Cơ sở dữ liệu khai thác từ hệ thống SMAS,EMIS,PMIS,... |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo |
01/01/2018 |
31/12/2018 |
6 |
Hệ thống LMS mạng xã hội học tập trực tuyến Mạng xã hội học tập trực tuyến, cung cấp giải pháp LMS tổng thể đáp ứng việc nâng cấp chất lượng dạy học, quản lý học tập trực tuyến. Xây dựng một hệ thống mạng xã hội trường học của Việt Nam (hệ thông cho phép tương tác giữa các cấp của tổ chức, tương tác học sinh, giáo viên, phụ huynh…), công cụ cung cấp, hỗ trợ tài liệu, truyền thông, phụ vụ đào tạo, quản lý cung cấp dịch vụ cho tất cả các đối tượng có nhu cầu họ và thi trực tuyến. Xây dựng và hoàn thiện cổng thư viện số |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Cơ Sở giáo dục. - Doanh nghiêp tổ chức thi, tuyển dụng; cá nhân có nhu cầu học và thi cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường Đại học Tân Trào |
01/01/2018 |
31/12/2018 |
7 |
Hệ thống truyền hình (V-meeting) Hệ thống hội nghị truyền hình VT Meeting được triển khai trên hạn tầng mạng Office WAN hoặc Internet vưới mô hình Sever-Client. Các đầu cuối hội nghị truyền hình xác thực và truyền hình dữ liệu âm thanh, hình ảnh cho hệ thống máy chủ dịch vụ tại trung tâm vận hành khai thác. Hệ thống máy chủ đóng vai trò tiếp nhận dữ liệu và phát dữ liệu theo kịch bản họp hoặc điều khiển của chủ tọa cho toàn bộ các điểm cầu tham dự trong hội nghị. Ngoài việc truyền phát hình ảnh, hệ thống hỗ trợ các tính năng tương tác trực tuyến hỗ tợ cuộc họp như trình chiếu tài liệu, gửi tệp tin, bỏ phiếu, chia sẻ ứng dụng, các tệp tin truyên thông, bảng viết và ghi lại nội dung cuộc họp. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo -Trường phổ thông và các trung tâm. |
06/6/2018 |
31/12/2018 |
8 |
Quản lý tài chính, tài sản Phần mền theo yêu cầu khung của Bộ Tài chính cho các đơn vị quản lý hành chính Sở Giáo dục và Đào tạo,phòng Giáo dục và Đào tạo và sự nghiệp các cơ sở giáo dục (trường Mầm Non, phổ thông và trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, ngoại ngữ, tin học). |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Cơ sở giáo dục |
Triển khai trong giai đoạn 2018-2020 |
|
9 |
Hệ thống dịch vụ trực tuyến (V1 gate) Triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 cho 50% các thủ tục đang có tại Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
Triển khai trong giai đoạn 2018-2020 |
|
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 121/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Nguyễn Hải Anh |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chưa có Video