ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 04 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg, ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, tổ chức thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) và các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an toàn, an ninh mạng, ứng phó với thách thức từ không gian mạng; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội về bảo đảm an toàn, an ninh mạng, ứng phó với thách thức từ không gian mạng.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, phát huy hiệu quả vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể trong tổ chức thực hiện Chiến lược, nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng; góp phần đưa Việt Nam “Trở thành quốc gia tự chủ về an toàn, an ninh mạng”.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược nghiêm túc, hiệu quả, đạt các mục tiêu đề ra.
- Xác định rõ trách nhiệm, nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Chiến lược; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện Chiến lược.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng (gọi tắt là an toàn, an ninh mạng), chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng. Xây dựng lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng hiện đại, chuyên nghiệp, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới.
2. An toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển đổi số, là trụ cột quan trọng tạo lập niềm tin số và sự phát triển thịnh vượng trong kỷ nguyên số. An toàn, an ninh mạng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài nhằm khởi tạo và duy trì môi trường mạng an toàn, lành mạnh, tin cậy cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mỗi người dân. Đầu tư cho an toàn, an ninh mạng là đầu tư cho phát triển bền vững và tạo ra giá trị.
3. Nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội do không gian mạng mang lại để phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó để hạn chế các tác động tiêu Cực, bảo đảm quốc phòng, chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia (ANQG), trật tự, an toàn xã hội (TTATXH) và tính bền vững của quá trình phát triển đất nước trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, chủ động ứng phó từ sớm, từ xa với các nguy cơ, thách thức, hoạt động gây tổn hại tới chủ quyền, lợi ích, ANQG trên không gian mạng và an toàn thông tin mạng quốc gia, trong đó cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò điều phối, gắn kết, chia sẻ thông tin. Xác định nguồn lực nhà nước là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân là quan trọng, đột phá.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ động tham mưu, đề xuất Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chia sẻ thông tin giám sát không gian mạng phục vụ công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng tại địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Không gian mạng quốc gia được xây dựng, phát triển văn minh, lành mạnh, là động lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng được nâng cao, chủ động, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích, quốc phòng, ANQG, TTATXH; bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và công cuộc chuyển đổi số quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Nâng cao chỉ số xếp hạng chuyển đổi số cấp tỉnh.
- Xây dựng được hệ thống Thế trận An ninh nhân dân (ANND) trên không gian mạng có khả năng chỉ huy, kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý sớm các thông tin gây hại tới không gian mạng quốc gia từ các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp viễn thông, Internet, dịch vụ nội dung số.
- Hình thành lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các Sở, Ban, Ngành, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước có một bộ phận được giao nhiệm vụ làm đầu mối, chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Khuyến khích các doanh nghiệp khác có một đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Các Sở, Ban, Ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước thực hiện bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, trọng tâm là hệ thống thông tin quan trọng về ANQG theo quy định của pháp luật. Bảo vệ hệ thống thông tin của 11 lĩnh vực cần ưu tiên (theo Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phấn đấu 80% người sử dụng Internet ở địa phương có cơ hội tiếp cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phấn đấu phát triển các trung tâm nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo về an ninh mạng; các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trọng điểm có giá trị kinh tế cao.
- Là thành viên của Hiệp hội An ninh mạng quốc gia.
- Kinh phí bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Góp phần đưa Việt Nam “Trở thành quốc gia tự chủ về an toàn, an ninh mạng để bảo vệ sự thịnh vượng của Việt Nam trên không gian mạng”.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Nâng cao chỉ số xếp hạng chuyển đổi số cấp tỉnh; góp phần duy trì, nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn, an ninh mạng của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu.
- Xây dựng được Thế trận ANND trên không gian mạng với sự tham gia đông đảo, tích cực của quần chúng nhân dân.
- Củng cố, tăng cường lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phấn đấu 90% người sử dụng Internet ở địa phương có cơ hội tiếp cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Thống nhất nhận thức về đảm bảo an toàn, an ninh mạng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; trong đó Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh điều phối chung sự phối hợp giữa 4 lực lượng (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy). Các lực lượng này chủ động, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng, đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả.
- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Hình thành Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
- Ưu tiên ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng; thúc đẩy nghiên cứu, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công nghiệp an toàn thông tin mạng và công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi các chính sách về an toàn, an ninh mạng.
2. Hoàn thiện hành lang pháp lý:
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu, rà soát, tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng đảm bảo đồng bộ, thống nhất, toàn diện đáp ứng yêu cầu xử lý các vấn đề phát sinh về an toàn, an ninh mạng.
3. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng
a) Nghiên cứu, đề xuất các Bộ, Ngành liên quan ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng phù hợp với tình hình thực tế của nước ta và chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Xây dựng năng lực tự chủ, phản ứng trước các hoạt động xâm phạm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
c) Chủ động tham gia các diễn đàn, tổ chức đa phương và song phương, văn bản và điều ước quốc tế về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
d) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ban, Ngành liên quan phối hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia
a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia
+ Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình lựa chọn, triển khai các dịch vụ, công nghệ cho cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia. Giám sát, cảnh báo sớm các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.
+ Nâng cao năng lực tự chủ về an toàn, an ninh mạng.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho quá trình triển khai Chính phủ số, chuyển đổi số.
b) Bảo vệ hạ tầng số
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:
+ Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông kịp thời ngăn chặn hành vi tấn công mạng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh qua các thông tin phân tích dữ liệu lưu lượng truy cập Internet từ Bộ Thông tin, Truyền thông.
+ Phối hợp rà quét, xử lý, bóc gỡ mã độc trên địa bàn khi có chiến dịch từ Bộ Thông tin, Truyền thông.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Chủ động chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phối hợp cơ quan chức năng kiểm tra các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp hạ tầng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công an tỉnh:
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp hạ tầng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ban, Ngành liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Doanh nghiệp hạ tầng số:
+ Cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet an toàn (Security by Default).
+ Bảo đảm an toàn thông tin mạng 5G và các thế hệ mạng tiếp theo trong toàn bộ quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành, khai thác.
+ Khắc phục, xử lý hoặc thay thế thiết bị đầu cuối cung cấp cho người sử dụng (Modem, Router, Camera giám sát, các thiết bị IoT,...) có dấu hiệu mất an toàn thông tin mạng.
+ Phát triển hạ tầng mạng IoT an toàn.
+ Bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hạ tầng điện toán đám mây.
+ Công khai mức độ an toàn thông tin mạng của các dịch vụ hạ tầng số.
+ Ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam.
+ Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với các thiết bị đầu cuối trước khi cung cấp cho người sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ: Cần lựa chọn sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet và dịch vụ hạ tầng số được công khai mức độ an toàn, an ninh mạng. Ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam. Chủ động thông báo cho lực lượng chức năng khi xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng; thực hiện hoặc thông báo, phối hợp với doanh nghiệp hạ tầng số khắc phục, xử lý hoặc từng bước thay thế thiết bị đầu cuối có dấu hiệu mất an toàn thông tin mạng.
c) Bảo vệ nền tảng số
- Doanh nghiệp chủ quản nền tảng số:
+ Xác định cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với nền tảng số.
+ Phát triển nền tảng số có khả năng tự bảo vệ; có các công cụ sàng lọc, phát hiện, xử lý, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên nền tảng số.
+ Công khai chính sách quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu của người sử dụng trên nền tảng số. Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân, thông tin về tài khoản, mật khẩu tin nhắn, lịch sử giao dịch của người sử dụng dịch vụ nền tảng số.
+ Cung cấp cho người sử dụng cơ chế khiếu nại, phản ánh, xác minh tin giả, thông tin vi phạm pháp luật và tiến hành xử lý theo quy định.
+ Chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý, xóa bỏ tin giả, thông tin vi phạm pháp luật hoặc cung cấp các bằng chứng để truy vết, xác định nguồn gốc thông tin; xử lý, xóa bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
+ Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên môi trường mạng thông tin có nội dung vi phạm pháp luật Việt Nam.
+ Phát triển các nền tảng số Make in Viet Nam có hàng triệu người Việt Nam và quốc tế sử dụng.
- Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Chủ động chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phối hợp cơ quan chức năng kiểm tra các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ban, Ngành có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ: Lựa chọn sử dụng dịch vụ nền tảng số an toàn, lành mạnh; thận trọng khi cung cấp thông tin, dữ liệu cá nhân trên nền tảng số; bảo mật tài khoản, mật khẩu để không bị lộ lọt, lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tuân thủ các quy tắc ứng xử, không đăng tải, lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật trên môi trường mạng; chia sẻ, lan tỏa các thông tin tích cực; cảnh báo và phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân
- Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là dữ liệu quan trọng quốc gia.
- Bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin mạng theo cấp độ cho các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu quan trọng của các ngành, lĩnh vực,
- Thiết lập cơ chế đánh giá rủi ro bảo mật dữ liệu tập trung, hiệu quả và có thẩm quyền; báo cáo, chia sẻ thông tin, giám sát và cảnh báo sớm; tăng cường thu thập, phân tích, nghiên cứu, phán đoán và cảnh báo sớm về thông tin rủi ro bảo mật dữ liệu. Xây dựng cơ chế phản ứng khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sự cố bảo mật dữ liệu.
5. Bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước
a) Chủ quản hệ thống thông tin
- Chịu trách nhiệm tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. Người đứng đầu cơ quan chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, cập nhật, vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
- Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng; xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp trước khi đưa vào sử dụng.
- Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng Make in Việt Nam.
- Đầu tư nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tối thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
b) Công an tỉnh
- Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá an ninh mạng đối với các thiết bị kỹ thuật, phương tiện điện tử, phần mềm sử dụng trong những hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi đưa vào sử dụng, nhất là những thiết bị, phương tiện được nước ngoài, doanh nghiệp tài trợ hoặc tặng, cho (theo hướng dẫn của Bộ Công an).
- Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin, giám sát an toàn, an ninh mạng hệ thống thông tin của các Sở, Ban, Ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp trọng yếu.
- Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin khắc phục, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần cứng, phần mềm độc hại.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, hoạt động của các đối tượng, thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ động, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng.
- Tổ chức lực lượng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng các hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ, triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm quốc phòng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
d) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ an toàn thông tin của các cơ quan, tổ chức nhà nước qua đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số hằng năm.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật phục vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng cho quá trình chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số.
6. Bảo vệ hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin
a) Chủ quản hệ thống thông tin
- Triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 4 lớp đối với hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng.
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn thông tin mạng Make in Viet Nam trong các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
- Đầu tư nguồn lực nâng cấp hệ thống, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân liên quan về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng.
- Tối thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
- Tham gia vào Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia của 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng (CERT lĩnh vực) theo sự điều phối của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
b) Các cơ quan chuyên trách an toàn, an ninh mạng (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch) chia sẻ thông tin về nguy cơ, rủi ro an toàn thông tin mạng cho chủ quản hệ thống thông tin thuộc 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin quan trọng thuộc phạm vi quản lý.
d) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố đối với các hệ thống thông tin thuộc 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn (trừ các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh).
a) Công an tỉnh
- Xây dựng cơ chế, thiết lập đường dây nóng, hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm mạng từ không gian mạng để quần chúng nhân dân phản ánh kịp thời, trực tiếp thông tin về hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng tới cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với thực tiễn chuyển đổi số. Phát huy vai trò của Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng để hình thành mô hình toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên không gian mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành với các Sở, Ban, Ngành, địa phương, giữa lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng với các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật trong thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trên không gian mạng và chống khủng bố mạng.
- Gắn hoạch định, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội với công tác phòng, chống tội phạm mạng. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh mạng.
b) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thay đổi thói quen, hành vi trên môi trường mạng theo các chuẩn mực an toàn.
- Đổi mới phương thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và thay đổi thái độ của người dân về an toàn thông tin với quan điểm lấy cộng đồng làm trung tâm qua các hình thức như: Ứng dụng trên điện thoại, mạng xã hội. Cung cấp cho tổ chức, cá nhân thông tin, cảnh báo, giải đáp thắc mắc về an toàn thông tin mạng; hỗ trợ công cụ, tiện ích và hướng dẫn xử lý sự cố an toàn thông tin mạng.
- Thiết lập kênh trao đổi, làm việc nhằm khuyến khích, hỗ trợ và xây dựng cẩm nang hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ) triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Triển khai Chương trình Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo doanh nghiệp nền tảng số xây dựng và triển khai cơ chế để người sử dụng phản ánh, xử lý tin giả, thông tin không đúng sự thực về đất nước, con người Việt Nam.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Nghiên cứu nội dung, hình thức xây dựng Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng gắn với Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng.
- Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương thực hiện phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tấn công mạng, hành vi chống phá Đảng, Nhà nước; phòng, chống khủng bố mạng đối với các hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý.
d) Các Sở, Ban, Ngành, địa phương
- Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng và doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
- Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam.
a) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Hỗ trợ một số doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu có năng lực làm chủ và sáng tạo về giải pháp công nghệ để phát triển giải pháp an toàn thông tin mạng trọng điểm; thúc đẩy các ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo xuất sắc, phục vụ lợi ích quốc gia.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thúc đẩy các cơ quan, đơn vị trực thuộc nghiên cứu, sản xuất sản phẩm, dịch vụ an toàn, an ninh mạng phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.
c) Doanh nghiệp an toàn, an ninh mạng: Khuyến khích nghiên cứu, phát triển, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ an toàn, an ninh mạng. Phát triển sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, phục vụ người dân, hộ gia đình.
9. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”; nghiên cứu, đề xuất phương án thúc đẩy hoạt động trong lĩnh vực này giai đoạn 2026 - 2030.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia xuất sắc về an toàn thông tin mạng.
- Phát triển và liên kết nguồn nhân lực an toàn thông tin trong các doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp an toàn thông tin mạng trên địa bàn.
- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có cống hiến cho an toàn thông tin mạng quốc gia.
b) Công an tỉnh
- Phát hiện, có chính sách ưu tiên đào tạo, tạo môi trường phát triển cho tài năng trẻ về an ninh mạng.
- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có cống hiến về bảo đảm an ninh mạng; nghiên cứu, đề xuất chế độ chính sách cho lực lượng đảm bảo an ninh mạng và các lực lượng tham gia bảo vệ ANQG, TTATXH trên không gian mạng.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho lực lượng tác chiến không gian mạng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về tác chiến không gian mạng; nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách cho lực lượng tác chiến không gian mạng và các lực lượng tham gia bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng.
10. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng
a) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet; triển khai hoạt động trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Thực hiện phổ cập các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản cho người sử dụng.
- Tham mưu xây dựng văn bản quy định về ứng xử trên không gian mạng.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và thiết lập các kênh liên hệ, trao đổi để người sử dụng có thể thuận lợi phản ánh, chia sẻ và chung tay bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Triển khai các khóa học trực tuyến mở (MOOC) tuyên truyền, phổ biến kỹ năng an toàn thông tin cơ bản cho người dùng.
b) Công an tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” của Bộ Công an.
- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo đảm an ninh mạng hàng năm trên địa bàn.
- Thiết lập các kênh, mạng xã hội để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo đảm an ninh mạng đối với quần chúng nhân dân về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động, các hành vi xâm phạm an ninh mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, nâng cao sức đề kháng trước các thông tin xấu độc, thủ đoạn của các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.
c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
- Cung cấp kịp thời các thông tin chính thống để người dân nắm bắt, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng.
- Trong phạm vi quản lý, tổ chức triển khai các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm, kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi tham gia hoạt động trên không gian mạng.
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng chương trình, kế hoạch học tập, rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện cho học sinh, sinh viên về an toàn, an ninh mạng đối với các thông tin sai lệch trên không gian mạng.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh mạng; có biện pháp kỹ thuật hạn chế tin giả, tin sai sự thật, xấu, độc trên nền tảng, dịch vụ của mình.
- Các tổ chức truyền thông, báo chí tăng cường thông tin về xu hướng, kiến thức, tình hình, nguy cơ, hậu quả an toàn, an ninh mạng thế giới và Việt Nam.
11. Nâng cao uy tín quốc gia và hợp tác quốc tế
a) Công an tỉnh
- Rà soát, đề xuất Bộ Công an sửa đổi các quy định luật pháp, cơ chế chính sách hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh mạng phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế về phòng, chống tội phạm mạng để nâng cao trình độ, kiến thức và biện pháp kỹ thuật, kinh nghiệm phòng, chống tội phạm mới (theo chỉ đạo của Bộ Công an).
b) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Tiên phong nghiên cứu, tham gia tích cực giải quyết các vấn đề quốc tế mới, khó về chính sách và kỹ thuật liên quan đến an toàn thông tin mạng.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tăng cường, thúc đẩy hợp tác quốc tế về an toàn thông tin, an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Văn phòng UBND tỉnh tham gia hợp tác với các địa phương thuộc các quốc gia hàng đầu về an toàn, an ninh mạng.
d) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tham mưu thúc đẩy hợp tác quốc tế với các địa phương thuộc các quốc gia hàng đầu về an toàn, an ninh mạng, phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện
a) Bố trí đủ nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
b) Đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
c) Xây dựng cơ chế tiền lương đặc thù cho lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
d) Ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các Kế hoạch, Đề án và xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng quy mô quốc gia.
đ) Bố trí kinh phí chi cho an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện.
1. Tiểu ban An toàn, An ninh mạng
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh chỉ đạo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch này.
b) Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng, liên ngành, chưa được quy định hoặc chồng chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng cần sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, địa phương và cơ quan chức năng.
2. Công an tỉnh
a) Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
b) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp triển khai thực hiện các nội dung về an ninh mạng; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới phù hợp với tình hình thực tiễn đối với các nội dung về an ninh mạng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Mục IV theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế tại các Sở, Ban, Ngành có cơ sở hạ tầng không gian mạng, hạ tầng số, nền tảng quan trọng phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về an toàn thông tin mạng; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn đối với các nội dung về an toàn thông tin mạng (Giám đốc Công an tỉnh - Thường trực Tiểu ban Chỉ đạo an toàn, an ninh mạng tỉnh).
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Mục IV theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó, xử lý các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Mục IV theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể th và Du lịch và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan nghiên cứu, thực hiện chuyển giao công nghệ về an toàn, an ninh mạng và xây dựng, đề xuất các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
b) Mỗi năm xét duyệt hoặc đề xuất đặt hàng ít nhất 01 nhiệm vụ ứng phó các thách thức từ không gian mạng góp phần hình thành các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trọng điểm, chiếm lĩnh thị trường trong nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế.
c) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp khai thác các sáng kiến cơ sở, sáng chế, giải pháp hữu ích về an toàn, an ninh mạng của Việt Nam được bảo hộ, của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời gian bảo hộ tại Việt Nam.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng nguồn nhân lực phục vụ công tác đảm bảo An toàn, an ninh mạng; chính sách hỗ trợ cho lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thuộc phạm vi, địa bàn, lĩnh vực quản lý.
b) Đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi quản lý; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật; ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin mạng Make in Viet Nam, an ninh mạng tự chủ. Gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số, đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
c) Chủ động rà soát, phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
d) Chỉ đạo các công ty, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác.
đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực, kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch về tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
f) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại điểm d, Mục 4 và Mục 12 theo chức năng nhiệm vụ được giao.
9. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả về UBND tỉnh (trước ngày 10 tháng cuối quý, báo cáo năm trước ngày 10/10) qua Công an tỉnh (Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Văn phòng Tiểu Ban chỉ đạo An toàn, An ninh mạng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) xem xét, quyết định./.
|
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 02/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký: | Phạm Văn Thiều |
Ngày ban hành: | 04/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Chưa có Video