Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2013

 

THÔNG TƯ

GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối tượng giám sát dưới đây:

1. Chủ thể giám sát:

a. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN);

b. Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK).

2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm:

a. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

b. Công ty chứng khoán (sau đây viết tắt là CTCK); Thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là TTLKCK);

c. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;

d. SGDCK, TTLKCK khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;

đ. Các đối tượng liên quan (Ngân hàng giám sát, Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1.     Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là công ty đại chúng có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK.

2.     Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức.

3.     Giao dịch nội bộ là giao dịch chứng khoán có sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác.

4.     Giao dịch thao túng là việc một hay nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc thông đồng với nhau thực hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp việc đặt lệnh, giao dịch hoặc công bố, phát tán thông tin nhằm tạo cung, cầu, tính thanh khoản, diễn biến giá giả tạo đối với một hoặc nhiều loại chứng khoán.

5.     Giao dịch bất thường là các giao dịch rơi vào các tiêu chí cảnh báo bất thường do SGDCK quy định.

6.     Tiêu chí cảnh báo bất thường là hệ thống tiêu chí giám sát để xác định chứng khoán có giao dịch bất thường do SGDCK xây dựng và áp dụng để thực hiện công tác giám sát giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

7.     Tin đồn là thông tin của một nhóm người, của một cá nhân về một vấn đề liên quan đến các chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có thể có thực hoặc không có thực, nhưng thời điểm phát ra tin đồn chưa có căn cứ để kiểm chứng.

Chương II

TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Mục 1. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN

1. Trách nhiệm

a. UBCKNN giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này;

b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm;

c. Phát hiện các hoạt động thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch;

d. Giám sát các nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán;

đ. Kịp thời có các cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;

e. Tổng hợp các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK và trên cơ sở đó yêu cầu SGDCK phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật;

g. Công bố các quyết định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của UBCKNN;

h. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.

2. Quyền hạn

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b. Ban hành quy định về nội dung, phương thức và quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; Ban hành quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK; Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch do các SGDCK xây dựng;

c. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán trong triển khai nhiệm vụ giám sát;

d. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán.

Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN

Nội dung giám sát của UBCKNN bao gồm:

1. Trên cơ sở báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng thị trường, các giao dịch sử dụng thông tin nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời;

2. Giám sát hoạt động của SGDCK trong việc giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có tổ chức thuộc phạm vi quản lý của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Thông tư này;

3. Giám sát hoạt động của TTLKCK trong thực hiện sửa và hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu của chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

4. Giám sát hoạt động của CTCK trong việc giao dịch và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;

5. Giám sát giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ;

6. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại Khoản 2 (từ điểm b đến điểm đ) Điều 2 Thông tư này.

Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN

1. Thông qua dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.

2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:

a. Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK;

b. Báo cáo của các công ty đại chúng, CTCK, TTLKCK;

c. Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;

d. Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;

đ. Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;

e. Các nguồn thông tin khác.

3. Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, theo báo cáo của SGDCK và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Mục 2. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của SGDCK

1. Trách nhiệm

a. Giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng khoán do SGDCK tổ chức theo quy định của pháp luật;

b. Tổ chức bộ máy giám sát phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; Ban hành các quy chế, quy định, quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát một cách có hiệu quả;

c. Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; Phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các giao dịch bất thường nhằm kịp thời phát hiện các giao dịch có dấu hiệu thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền, báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định pháp luật;

d. Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của CTCK, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;

đ. Rà soát các thông tin báo chí, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;

e. Lập và gửi UBCKNN báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;

g. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Quyền hạn

a. Ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK theo quy định tại Điều 9 Thông tư này sau khi được UBCKNN chấp thuận;

b. Kiểm tra theo uỷ quyền của UBCKNN, xử lý theo thẩm quyền đối với thành viên giao dịch vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi giao dịch chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật;

c. Yêu cầu thành viên giao dịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.

Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK

1. SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:

a. Các hành vi sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán;

b. Các giao dịch thao túng thị trường;

c. Các hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Giám sát việc giao dịch và công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK của các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư cá nhân theo đúng quy định hiện hành.

Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán

1. SGDCK xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày sau khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo công tác giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.

Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK

1.     Giám sát trực tuyến trên hệ thống giám sát của SGDCK các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch bất thường.

2.     Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:

a.     Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;

b.    Các báo cáo, phản ánh thông tin của các CTCK, công ty đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; Thông tin được các nhà đầu tư công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

c.     Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;

d.    Các nguồn thông tin khác.

3.     Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu giao dịch bất thường.

4.     Thực hiện kiểm tra đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý của SGDCK.

Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán

1. SGDCK có trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:

a.  Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;

b.  Danh sách và thông tin về các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy định của SGDCK;

c.  Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của SGDCK; Các báo cáo, thông tin đã báo cáo UBCKNN;

d.  Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.

2. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán phải được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu quả khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán

1. Các nội dung kiểm tra:

a. Kiểm tra định kỳ

- Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến giao dịch, các quy định tại quy chế thành viên do SGDCK ban hành;

- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán.

b. Kiểm tra bất thường: kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch trong ngày, nhiều ngày theo uỷ quyền của UBCKNN.

2. Khi phát hiện các giao dịch bất thường, SGDCK thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền bằng văn bản của UBCKNN như sau:

a. Yêu cầu thành viên giao dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải trình các thông tin liên quan đến giao dịch đó;

b. Kiểm tra tại trụ sở của thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao dịch chứng khoán (khi cần thiết);

c. SGDCK có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới đối tượng kiểm tra theo ủy quyền ít nhất 03 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.

3. Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm đăng ký hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch theo quy định của pháp luật, căn cứ vào uỷ quyền của UBCKNN, SGDCK phải ra quyết định kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra và phải gửi văn bản về kết quả kiểm tra cho đối tượng bị kiểm tra trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra.

4. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, SGDCK có trách nhiệm:

a. Xử lý theo quy định tại các quy chế do SGDCK ban hành trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;

b. Báo cáo UBCKNN về nội dung kiểm tra, kết luận kiểm tra và phương án xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi ra kết luận kiểm tra và xử lý;

c. Kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi vi phạm đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền của SGDCK.

Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ

1. SGDCK có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ cho UBCKNN gồm:

a.  Báo cáo giám sát giao dịch tuần gồm Sổ lệnh giao dịch, kết quả khớp lệnh giao dịch trong ngày; các thông tin định kỳ trong ngày giao dịch theo quy định tại Điều 32.2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nội dung quy định tại Mẫu 01Mẫu 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo;

b.  Báo cáo giám sát giao dịch tháng theo nội dung quy định tại Mẫu 03, Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo;

c.  Báo cáo giám sát giao dịch năm theo nội dung quy định tại Mẫu 04 Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp.

2. Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử. Riêng báo cáo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ cần gửi dưới dạng file dữ liệu điện tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng file dữ liệu điện tử trong trường hợp UBCKNN, SGDCK đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. SGDCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường

1. SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường:

a.  Khi phát hiện các sự kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

b.  Khi nhận được báo cáo đề nghị công bố thông tin bất thường liên quan đến giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

2. Báo cáo bất thường gửi cho UBCKNN về các sự kiện nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi SGDCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông tin bất thường liên quan đến giao dịch chứng khoán.

3. Đối với báo cáo bất thường nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này, SGDCK có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.

Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu

1. SGDCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN;

2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.

Chương III

NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT

Điều 16. Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán

1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK; Giải trình theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:

a. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

b. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng hoặc đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán, Điều 1 Khoản 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng;

c. Giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng, người được ủy quyền công bố thông tin và những người có liên quan theo quy định tại Thông tư số 52/2012//TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

d. Các Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ. Các Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán có trách nhiệm hợp tác với UBCKNN, SGDCK, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối hợp, hợp tác với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nghĩa vụ của Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam

1. TTLKCK có nghĩa vụ lập và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo các quy định của pháp luật hiện hành để phục vụ công tác giám sát thị trường chứng khoán.

2. Thực hiện chế độ báo cáo phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng của mình gửi UBCKNN gồm:

a.  Báo cáo định kỳ tháng: Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng TTLKCK có trách nhiệm gửi cho UBCKNN các báo cáo:

- Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán (Biểu 1 Phụ lục II);

- Báo cáo tình hình sửa lỗi/hủy lỗi thanh toán giao dịch (Biểu 2 Phụ lục II);

- Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch (cho, tặng, biếu, thừa kế....) (Biểu 3 Phụ lục II);

- Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các CTCK (Biểu 4 Phụ lục II);

- Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại TTLKCK (Biểu 5 Phụ lục II).

Báo cáo tháng theo nội dung quy định tại mẫu Báo cáo định kỳ tháng Phụ lục II kèm theo Thông tư này được lập dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử và phải lưu giữ thông tin đã báo cáo theo qui định của pháp luật.

b.  Báo cáo theo yêu cầu: TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK để phục vụ công tác giám sát. Báo cáo theo yêu cầu gửi UBCKNN, SGDCK phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN, SGDCK yêu cầu;

c.  Báo cáo bất thường: TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động sửa, hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu, tỷ lệ sở hữu chứng khoán đối với nhà đầu tư, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán, thực hiện quyền; vi phạm của các thành viên lưu ký chứng khoán, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp theo quy định của pháp luật.

3.  TTLKCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

4.  Trường hợp cần thiết, TTLKCK thực hiện báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Điều 18. Nghĩa vụ của Công ty chứng khoán

1. CTCK có nghĩa vụ:

a. Phối hợp với UBCKNN, SGDCK trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;

b. Phối hợp với UBCKNN trong việc mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn kiểm tra của UBCKNN, SGDCK liên quan đến các giao dịch có dấu hiệu bất thường;

c. Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN;

d. Lập và gửi UBCKNN, SGDCK báo cáo, tài liệu khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK.

2. Các báo cáo, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn do UBCKNN, SGDCK yêu cầu.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Điều khoản thi hành

1.  Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 03 năm 2013 và thay thế Quyết định số 127/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;

2.  UBCKNN và SGDCK có trách nhiệm tổ chức bộ máy giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn, chức năng theo quy định của pháp luật; ban hành các quy định, quy trình để thực hiện công tác giám sát có hiệu quả; chủ động phối hợp, hạn chế chồng chéo giữa các chủ thể giám sát.

3.  UBCKNN, SGDCK, TTLKCK, CTCK, các công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này;

4.  Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website CP;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website BTC, UBCKNN;
- Lưu: VT, UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 13/2013/TT-BTC

Hanoi, January 25, 2013

 

CIRCULAR

ON SUPERVISION OF SECURITIES TRANSACTIONS ON THE SECURITIES MARKET

Pursuant to the Law on Securities of June 29, 2006;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of Securities Law, of November 24, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 58/2012/ND-CP, of July 20, 2012 detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on Securities and law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP, of November 27, 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of president of State Securities Commission;

The Minister of Finance promulgates this Circular on supervision of securities transactions on the securities market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides on supervision of systematic securities transactions on the organized securities market.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to the supervising and supervised subjects as follows:

1. The supervising subjects:

a. State Securities Commission (below referred to as SSC);

b. The Stock Exchange (below referred to as SE).

2. The supervised subjects are organizations, individuals participating in course of transactions, supply of services relating to securities transactions, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Securities companies (below referred to as SC); depository members of Securities Depository Center of Vietnam (below referred to as SDC);

c. Securities investment fund management companies, securities investment fund, securities investment companies;

d. SE, SDC when participate in supply of services relating to securities transactions;

e. Relevant objects (Supervising banks, Commercial banks which supply service of opening securities investment deposit accounts, investors).

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. The listed organizations, organizations conducting transaction registration mean public companies possessing securities listed, registered for transaction at SE.

2. Securities transactions mean purchase or sale of securities listed, registered for transaction on the organized securities market.

3. Internal transaction means securities transaction with use of inside information for purchase or sale of securities for selves or other person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Extraordinary transaction means transaction falling in the criterion of extraordinarily warning as prescribed by SE.

6. The criterion of extraordinarily warning means a system of supervision criteria in order to define that securities having extraordinary transaction which is formulated by SE and applied for implementation of transaction supervision after attaining approval of SSC.

7. Rumor means information of a group of persons or of a individual regarding a problem related to securities, or securities transaction happening on securities market which may be real or unreal, but at time of arising it, there is no grounds for verification.

Chapter II

ORGANIZATION OF SECURITIES TRANSACTION SUPERVISION

Item 1. THE STATE SECURITIES COMMITTEE'S SUPERVISION OF SECURITIES TRANSACTIONS

Article 4. Duties and powers of the SSC

1. Duties

a. The SSC supervises activities of securities transaction, of supply of services relating to securities transaction on organized securities market applicable to subjects specified in clause 2 Article 2 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. To detect activities of market manipulation, internal transaction and acts violating regulations of law on securities and securities market relating to transactions;

d. To supervise investors in compliance with regulations of law on securities transaction, provision of information related to securities transaction;

dd. Timely have suitable warnings for transactions and acts showing signs of violation aiming to prevent from acts of law violation in securities transactions of subjects supervised.

e. To summarize reports on securities transaction supervision of SE and on such basis, request SE for coordination in timely detecting, analyzing, evaluating and examining, handling as necessary with respect to subjects related to extraordinary securities transactions as prescribed by law;

g. To publish decisions on handling of violation with respect to organizations, individuals related to securities transaction on website of SSC;

h. For every 6 months or annually, or at the request of the Ministry of Finance, SSC shall report to the Ministry of Finance on result of implementation of securities transaction supervision.

2. Powers

a. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies, units in formulation of legal documents on securities transaction supervision and to submit them to competent authorities for approval;

b. To issue regulations on content, methods and process of securities transaction supervision of SSC; issue regulation of coordination in securities transaction supervision among the SSC, SE and SDC; to approve the system of transaction supervision criteria formulated by SEs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in inspection of organizations, individuals participating in activities of securities transaction and supplying services of securities transaction.

Article 5. Supervision contents of SSC

Supervision contents of SSC include:

1. On the basis of reports on transaction supervision of SE and other information source, to analyze deeply in order to detect transactions that manipulating market, transactions that using inside information and acts violating provisions of law on securities and securities market relating to activities of securities transaction in order to have measures to timely prevent and handle;

2. To supervise activities of SE in supervision of securities transactions happening on organized securities market within management of SE as prescribed in item 2 of this Circular;

3. To supervise activities of SDC in implementation of fixing and canceling errors post-transaction, transfer ownership of securities listed or registered for transaction without through the transaction system of SE as prescribed in Article 17 of this Circular;

4. To supervise activities of securities companies in transaction and provision of services related to securities transactions as prescribed by law;

5. To supervise securities transaction of organized investors, foreign investors in order to timely detect extraordinary happenings which may cause psychological effects for small and separate investors;

6. To supervise provision of services relating to securities transaction of subjects specified in clause 2 (from point b to point e) Article 2 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Through transaction data provided by SE, to implement analyzing, evaluating, handling as prescribed with respect to securities transactions with extraordinary signs.

2. To supervise securities transactions basing on information from sources:

a. SE’s Reports on securities transaction supervision;

b. Reports of public companies, securities companies, SDC;

c. Reports of the listed organizations, organizations conducting transaction registration;

d. Reports, reflections of organizations, individuals participating in transactions on securities market;

dd. News sources on mass media, rumor;

e. Other information sources.

3. Extraordinarily inspect with respect to the supervised subjects through detecting signs of extraordinary transaction, according to reports of SE and organizations, individuals participating in transaction and providing services of securities transaction on securities market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Duties and powers of the SEs

1. Duties

a. To supervise activities of transaction and provision of services related to securities transactions within scope of securities transaction market organized by them as prescribed by law;

b. To organize a supervision apparatus in conformity with their assigned functions and duties; to issue regulations, provisions, process of supervision in order to ensure effective supervision implementation;

c. To supervise happenings of transaction during day, many days, periodically; to analyze, evaluate and take responsibility for determining signs of violation with respect to extraordinary transactions aiming to timely detect transactions which have signs of market manipulation, internal transaction and acts violating regulations on securities transaction as prescribed in Article 8 of this Circular; to handle violations according to their competence, or report to SSC for handling according to regulations of law. 

d. To supervise information disclosure and regime of report according to current regulations relating to securities transaction of securities companies, listed organizations, organizations conducting transaction registration; securities investment fund management companies, public securities investment fund, securities investment companies, investors;

dd. To review press information, rumors relating to extraordinary transactions;

e. To make periodical, extraordinarily reports and reports at request on securities transaction supervision conducted by the supervised subjects and to send them to SSC;

g. To formulate system of database in service for supervision, including contents specified in Article 11 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. To issue system of securities transaction supervision criteria on the securities transaction floor as prescribed in Article 9 of this Circular after attaining consent of SSC;

b. To examine under authorization of SSC, according to their competence, to handle members conducting transactions which violate regulations on securities transaction, to propose with SSC for handling of acts of securities transaction which violate law regulations;

c. To request transaction members, relevant organizations, individuals for explanation, provision of information, documents related to securities transaction in service for supervision.

Article 8. The SEs’ content of securities transactions supervision

1. The SEs implement supervision aiming to prevent and detect transactions and acts which violating law on securities transaction, including:

a. Acts of using inside information for securities transaction;

b. Transactions manipulating market;

c. Other violations in securities transaction as prescribed by law on handling of administrative violation in securities and securities market and other relevant law provisions.

2. To supervise transaction and information disclosure relating to transactions of securities listed, registered transaction at securities transaction floors of organizations listed securities, organizations registered securities transaction, securities companies, securities investment fund management companies, public securities investment funds, securities investment companies, major shareholders, investors owning 5% or more than of fund certificates of a closed-form public fund, internal shareholders, internal investors of closed-form public funds and relevant persons, persons authorized for information disclosure and individual investor in accordance with current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. SEs formulate and issue system of securities transaction supervision criteria on the securities transaction floor to do as basis for supervision of transaction during day and many days after being accepted by the SSC;

2. Content and specific parameters in the system of securities transaction supervision criteria must be provided and adjusted in each period in conformity with transaction situation on securities market and ensure effective securities transaction supervision.

Article 10. Ses’ method to supervise securities transactions

1. Online supervision by the SEs' supervision system for transactions during day of securities listed, registered for transaction in order to detect extraordinary transactions.

2. To supervise securities transactions during many days basing on one or following sources:

a. Database of securities transactions;

b. Reports, reflecting information of securities companies, public companies, organizes, individuals participating in securities market; information published by investors according to provisions of law on securities and securities market;

c. News sources on mass media;

d. Other information sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To implement inspection with respect to transaction members as prescribed in article 12 of this Circular. To coordinate with the SSC in periodical or irregular inspection with respect to the supervised subjects within management scope of SEs.

Article 11. The system of database in service for securities transaction supervision

1. SEs have responsibility for and take initiative in formulation of system of database in service for securities transaction supervision. A system of database must include contents minimally as follows:

a. Data on result of securities transactions;

b. List and information of the supervised subjects within scope of violation management as prescribed in law on securities and securities market and regulations of SEs.

c. Reports and information related to securities transaction published through the system of information disclosure of SEs; reports, information reported to the SSC;

d. Data relating to securities transaction accounts of investors.

2. System of database in service for securities transaction supervision must be formulated scientifically in order to able to use effectively when implement supervision, must be saved and kept according to current law regulations.

Article 12. Inspection of securities transaction activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Periodically inspection

- To inspect compliance of regulations, provisions, process relating to transactions, provisions in the member regulation issued by SEs;

- To inspect compliance of regulations on listing and information disclosure of organizations listed, organizations registered securities transaction when implementing securities transaction;

b. Irregular inspection: Inspection is implemented on the basis of signs of extraordinary transactions through supervision of transactions during day, many days under authorization of the SSC.

2. When detecting extraordinary transactions, SEs shall inspect under written authorization of the SSC as follows:

a. To request members conducting transaction and relevant subjects for provision of explanation on information related to that transaction;

b. To inspect at head office of member conducting transaction, of organizations related to securities transaction (as necessary);

c. SEs shall notify in writing to the inspected subjects under authorization at least 03 days before implementing inspection.

3. When inspecting at head office, branches or/and locations registered for securities transaction activities of transaction members as prescribed by law, based on authorization of the SSC, SEs must issue decision on inspection enclosed with inspection outline and must send written result of inspection to the inspected subjects within 05 working days after ending inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. To handle according to regulations issued by SEs if detecting acts violating provisions relating to ck transactions of transaction members;

b. To report to the SSC on content of inspection, conclusion of inspection and plan to handle within 05 working days after issuing conclusion of inspection and handling;

c. To propose the SSC to handle violations with respect to transaction members in case falling beyond their competence.

Article 13. Periodical report of transaction supervision

1. SEs shall send periodical reports to the SSC including:

a. Weakly reports of transaction supervision include transaction order book, result of transaction order matching during day, periodical information during transaction day as prescribed in Article 32.2 of Circular No. 52/2012/TT-BTC, of April 05, 2012, of the Ministry of Finance, guiding information disclosure on securities market according to content specified in Form 01 and Form 02 Annex I enclosed with this Circular must be sent to the SSC within 02 first working days of next weak;

b. Monthly reports of transaction supervision according to content specified in Form 03, Annex I enclosed with this Circular must be sent to the SSC within 10 first working days of next month;

c. Annual reports of transaction supervision according to content specified in Form 04, Annex I enclosed with this Circular must be sent to the SSC within 20 first working days of next year.

2. Reports specified in clause 1 this Article shall be made under written and electronic data file forms. Especially report specified in point a clause 1 this Article is required to be sent only under electronic data file form. The above reports are sent under electronic data file form in case the SSC and SEs applied to program on electronic signature. SEs shall save ans kept information reported according to law regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. SEs shall send irregular reports to the SSC:

a. When detecting events specified in clause 1 Article 8 of this Circular;

b. When receiving report requesting for irregular information disclosure relating to securities transactions of listed organizations, organizations registered securities transaction, securities companies, securities investment fund management companies, public investment funds, securities investment companies as prescribed in Article 33 of Circular No. 52/2012/TT-BTC, of April 05, 2012, of the Ministry of Finance guiding information disclosure on securities market.

2. Irregular reports shall be sent to the SSC on events mentioned in point b clause 1 this Article under written and electronic data file form within twenty four (24) hours after SEs detect facts or receive reports requesting for irregular information disclosure relating to securities transactions.

3. For irregular reports stated in point a, clause 1 this Article, SEs shall make reports which analyze separately each matter, with assessment opinions and proposals for handling method under their competence or proposals for handling in case falling beyond their competence.

Article 15. Report of transaction supervision at request

1. SEs shall send reports when receiving written request of the SSC;

2. Reports sent to the SSC stated in clause 1 this Article must be presented under written and electronic data file form according to content and time limit as requested by the SSC.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Obligation on provision of information and making explanation at the request of organizations and individuals participating in securities transactions and supplying services of securities transaction

1. Organizations, individuals participating in securities transactions and supplying services of securities transaction have obligation to timely, sufficiently, exactly provide information, documents, electronic data relating to content of securities transaction supervision at the request of the SSC, SEs; to make explanation at the request of the SSC, SEs on facts relating to securities transaction as prescribed by law and implement information disclosure as prescribed by law on securities and securities market in the following cases:

a. Securities transactions of organizations, individuals being major shareholders as prescribed in Article 29 of Law on securities and Circular No. 52/2012/TT-BTC, of April 05, 2012 of the Ministry of Finance, guiding on information disclosure on securities market;

b. Securities transactions of organizations, individuals or relevant persons with intention to hold twenty five percent (25%) of voting stocks, fund certificates of a public company, closed fund or holding twenty five percent (25%) or more than of voting stocks, fund certificates of a public company, closed fund as prescribed in Article 32 of Law on securities, Article 1 clause 11 of Law on amending and supplementing a number of articles of Law on securities, the Circular of the Ministry of Finance on guiding information disclosure on securities market and guiding public bid of stocks of public companies, fund certificates of closed-form public securities investment fund;

c. Securities transaction of members of the Board of Directors, the Control Board, General Directors (Directors), the Deputy General Directors (Deputy Directors), Financial Directors, Chief accountants, Heads of Financial and accounting divisions of the public company; persons authorized for information disclosure and relevant persons as prescribed in the Circular No. 52/2012//TT-BTC, of April 05, 2012, of the Ministry of Finance, guiding on information disclosure on securities market;

d. Commercial banks providing service of opening securities investment account for investor shall provide information on account balance of clients at the request of the SSC and competent agencies as prescribed by law;

e. Supervision banks shall provide data relating to activities of securities investment and transaction of investment fund which banks implement supervision at the request of the SSC and competent agencies as prescribed by law;

2. Investors being organizations, individuals upon participating in transactions on securities market shall coordinate with the SSC, SEs, competent agencies as prescribed by law as requested.

3. If organizations, individuals participating in securities transactions or provision of services of securities transaction fail to coordinate and cooperate with agencies specified in clause 2 this Article, they shall be handled as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The SDC has obligation to make and formulate a system of database according to current law regulations in order to service for securities market supervision.

2. To implement report regime in order to service for securities market supervision within scope of its function and send reports to the SSC including:

a. Monthly reports: Wihthin 10 first working days of month, the SDC shall send to the SSC reports:

- Report on issuance of securities coded (Table 1 Annex II);

- Report on situation of fixing, canceling errors in transaction payment (Table 2 Annex II);

- Statistics of securities transactions which transferring ownership without through transaction system (donation, inherit, etc) (Table 3 Annex II);

- Report on information and name of securities transaction account of investor opening at securities companies (Table 4 Annex II);

- List of major shareholders of companies registered securities at the SDC (table 5 Annex II).

Month reports according to content specified in monthly report form in Annex II enclosed with this Circular shall be made under written and electronic data file form and the reported information must be saved and kept as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Irregular reports: The SDC shall send to the SSC irregular reports when detecting signs of violation of regulations relating to activities of fixing, canceling errors post-transaction, transfer of ownership, rate owning securities with respect to investors, mortgage, change of securities ownership, implementation of rights; violations of securities depository member, organizations, individuals using services supplied by the SDC as prescribed by law.

3. The SDC shall save ans kept information reported according to law regulations.

4. In necessary case, the SDC shall implement periodical or irregular reports at the request of the Ministry of Finance.

Article 18. Obligations of securities companies

1. Securities companies have obligations:

a. To coordinate with the SSC, SEs in implementation fo securities transaction supervision as being requested;

b. To coordinate with the SSC in inviting investors in order to work with Inspection delegations of the SSC, SEs relating to transactions with extraordinary signs;

c. If detecting transactions vilolating regulations on securities and securities market, they shall report them to the SSC;

d. To make reports, documents and send them to the SSC, SEs as receiving written requests of the SSC, SEs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 19. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on March 08, 2013 and replaces the Decision No. 127/2008/QD-BTC, of December 31, 2008 of the Minister of Finance on promulgating the Regulation on suppervision of securities transactions on the securities market;

2. The SSC and SEs shall organize apparatus to supervise securities transaction within their powers and duties as prescribed by law; to issue regulations, process in order to implement effective supervision; take initiative to coordinate, restraint overlapping among the supervising subjects.

3. The SSC, SEs, SDC, securities companies, public companies, listed organizations, organizations conducting transaction registration; securities investment fund management companies, securities investment companies, relevant organizations and individuals shall implement this Circular;

4. The Minister of Finance shall decide on amendments, supplementations, replacements to this Circular.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

;

Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 13/2013/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 25/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [6]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…