TỔNG
CÔNG TY LƯU KÝ VÀ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-HĐTV |
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 68/2024/TT-BTC ngày 18/09/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ công văn số 7439/UBCK-PTTT ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 220/2024/NQ-HĐTV ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng Thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau:
a) Đối với các nội dung quy định tại các Quy chế hoạt động nghiệp vụ khác của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có dẫn chiếu đến “Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán” thì các quy định dẫn chiếu này được tiếp tục áp dụng theo Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cho đến khi Quy chế sửa đổi, bổ sung hoặc Quy chế thay thế các Quy chế hoạt động nghiệp vụ đó được Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành.
b) Đối với các hồ sơ đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin về chứng khoán, chuyển quyền sở hữu chứng khoán Tông công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam tiếp tục xử lý theo quy định tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 4. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng ban Hành chính - Quản trị, Trưởng ban Quản lý Đăng ký cổ phiếu, Trưởng ban Quản lý Đăng ký trái phiếu, Trưởng ban Quản lý Dịch vụ quỹ và Chứng quyền có bảo đảm, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các ban, phòng khác thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoáng Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN |
VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ
BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-HĐTV ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Hội
đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến:
a) Nguyên tắc, thủ tục đăng ký chứng khoán, huỷ đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin về chứng khoán đăng ký đối với cổ phiếu (ngoại trừ cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá, phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa), chứng chỉ quỹ đóng, trái phiếu doanh nghiệp (ngoại trừ trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ), công cụ nợ (gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương) phải thực hiện đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC) theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP);
b) Nguyên tắc, thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư 119/2020/TT-BTC) và khoản 1 Điều 2 Thông tư số 68/2024/TT-BTC ngày 18/09/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư 68/2024/TT-BTC), ngoại trừ:
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục thực hiện theo quy định tại Quy chế về hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục của VSDC;
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán là giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC và Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán của VSDC;
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong giao dịch nộp, rút tài sản ký quỹ hoặc chứng khoán khi thực hiện thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ theo hình thức chuyển giao vật chất thực hiện theo quy định tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của VSDC;
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do thành viên bù trừ nộp, rút, hoàn trả đóng góp Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh của VSDC;
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC.
c) Giám sát hoạt động đăng ký chứng khoán tại VSDC trong phạm vi Quy chế này.
2. Đối với các trường hợp không bắt buộc phải đăng ký chứng khoán tại VSDC nhưng tổ chức phát hành có nhu cầu đăng ký chứng khoán tại VSDC theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, việc đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin về chứng khoán đăng ký, chuyển quyền sở hữu chứng khoán thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC và tổ chức phát hành phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán là số hiệu (sau đây gọi là số ĐKSH), ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán được VSDC ghi nhận để xác định, theo dõi và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSDC, cụ thể:
a) Đối với cá nhân trong nước là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam: thông tin nhận diện là số và ngày cấp căn cước hoặc căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân. Trường hợp cá nhân có quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng hộ chiếu làm thông tin nhận diện thì thông tin nhận diện là số và ngày cấp hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp;
b) Đối với tổ chức trong nước, hộ kinh doanh: thông tin nhận diện là số và ngày cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
c) Đối với tổ chức là thành viên lưu ký của VSDC: thông tin nhận diện là số và ngày cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp;
d) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài: thông tin nhận diện là mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp mã số giao dịch chứng khoán.
2. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Tổ chức đăng ký chứng khoán tại VSDC (sau đây gọi tắt là TCĐKCK) là tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán tại VSDC.
4. Chữ ký số là chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên lưu ký (sau đây gọi tắt là TVLK), tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCĐKCK sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
5. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCĐKCK.
6. Cổng giao tiếp điện tử với TCĐKCK là môi trường ứng dụng cho phép các TCĐKCK và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử;
7. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ, thể thức và nội dung các giấy tờ đó được lập, kê khai đầy đủ theo quy định pháp luật và Quy chế này.
Điều 3. Quy định chung
1. TCĐKCK, TVLK và các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu gửi đến VSDC. Tổ chức, cá nhân tham gia xác nhận hồ sơ, tài liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ, tài liệu đó.
2. VSDC xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp; không chịu trách nhiệm về những vi phạm của tổ chức, cá nhân xảy ra trước và sau khi nộp hồ sơ, tài liệu đến VSDC.
3. Đăng ký chứng khoán là việc VSDC ghi nhận các thông tin về TCĐKCK, chứng khoán và người sở hữu chứng khoán trên cơ sở đề nghị của TCĐKCK. Việc đăng ký chứng khoán tại VSDC không thể hiện chứng khoán đó đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
4. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán. Sau khi chứng khoán được đăng ký tại VSDC, TCĐKCK phải tuân thủ quy định về quản lý, điều chỉnh thông tin và chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định tại Quy chế này.
5. Đối với các chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK (bao gồm trường hợp niêm yết, đăng ký giao dịch lần đầu và thay đổi niêm yết, đăng ký giao dịch), TCĐKCK có trách nhiệm hoàn tất thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày giao dịch trên SGDCK (ngày hoàn tất thủ tục đăng ký căn cứ vào ngày VSDC ban hành văn bản chứng nhận đăng ký chứng khoán).
6. Hủy đăng ký chứng khoán là việc VSDC chấm dứt ghi nhận thông tin về TCĐKCK, chứng khoán và người sở hữu chứng khoán. Việc hủy đăng ký chứng khoán tại VSDC không làm thay đổi quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. TCĐKCK chịu trách nhiệm quản lý thông tin về chứng khoán, người sở hữu chứng khoán sau khi chứng khoán bị hủy đăng ký tại VSDC và tiếp tục thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Trong quá trình xử lý hồ sơ, tài liệu, trường hợp hồ sơ, tài liệu có nội dung cần xác minh, làm rõ hoặc phải có hướng dẫn của cơ quan quản lý trước khi thực hiện thì thời gian VSDC xác minh, làm rõ hồ sơ, tài liệu hoặc báo cáo, xin hướng dẫn của cơ quan quản lý không tính vào thời hạn xử lý hồ sơ, tài liệu quy định tại Quy chế này. VSDC có trách nhiệm thông báo tới tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, tài liệu biết để phối hợp xử lý.
8. Hồ sơ, tài liệu gửi đến VSDC bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Hình thức gửi hồ sơ, tài liệu đến VSDC qua email được áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điều 49 Quy chế này. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử được thực hiện theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa TCĐKCK và VSDC. Trường hợp gửi và nhận hồ sơ, tài liệu qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC, TCĐKCK hoặc VSDC có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy trong trường hợp cần thiết. Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG
TY CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ Họ và tên: Chữ ký: Thời gian thực hiện chuyển đổi |
9. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên được xác định như sau:
a) Là ngày ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC trong trường hợp nộp trực tiếp;
b) Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện;
c) Là ngày TCĐKCK xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC trong trường hợp TCĐKCK xác nhận trong giờ làm việc;
d) Là ngày làm việc liền kề sau ngày TCĐKCK xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC trong trường hợp TCĐKCK xác nhận vào ngoài giờ làm việc;
đ) Là ngày VSDC nhận được bản scan hồ sơ qua email của VSDC từ email công ty chứng khoán đã đăng ký với VSDC (đối với trường hợp công ty chứng khoán gửi hồ sơ qua email của VSDC trước, nộp bản chính sau quy định tại Điều 49 Quy chế này).
ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 4. Thông tin về chứng khoán đăng ký
1. Thông tin về TCĐKCK bao gồm:
a) Tên (gồm tên đầy đủ, tên viết tắt, tên tiếng Anh);
b) Trụ sở chính, số điện thoại;
c) Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;
d) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ) Mã số thuế;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Người đại diện liên hệ.
2. Thông tin về chứng khoán bao gồm:
a) Tên chứng khoán;
b) Mệnh giá chứng khoán;
c) Số lượng chứng khoán đăng ký, gồm: tổng số lượng chứng khoán, số lượng chứng khoán nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ, số lượng chi tiết theo từng loại chứng khoán (chứng khoán tự do chuyển nhượng, chứng khoán hạn chế chuyển nhượng …);
d) Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định pháp luật;
đ) Thông tin về sàn giao dịch (đối với trường hợp đã được SGDCK chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch).
e) Lãi suất, kỳ hạn trái phiếu, ngày phát hành, ngày đáo hạn, phương thức thanh toán lãi, phương thức thanh toán gốc (đối với trái phiếu doanh nghiệp, công cụ nợ); thời hạn chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi (thêm thông tin này đối với trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi).
3. Thông tin về người sở hữu chứng khoán bao gồm:
a) Tên đầy đủ;
b) Thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân;
c) Quốc tịch;
d) Loại hình người sở hữu (cá nhân, tổ chức, trong nước, nước ngoài);
đ) Trụ sở chính;
e) Địa chỉ thư điện tử;
g) Điện thoại;
h) Số lượng và loại chứng khoán sở hữu;
i) Tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký cổ phiếu
a) Giấy đề nghị đăng ký cổ phiếu theo Mẫu số 01A/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Danh sách người sở hữu cổ phiếu theo Mẫu 02A/ĐKCK Quy chế này theo định dạng của VSDC được lập trong khoảng thời gian tối đa 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSDC (bản gốc và file dữ liệu);
c) Thông báo của TCĐKCK cho người sở hữu chứng khoán về ngày chốt danh sách để làm thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSDC;
d) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ) Mẫu Sổ hoặc Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCĐKCK;
e) Danh sách người sở hữu chứng khoán hạn chế chuyển nhượng, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở hữu (nếu có);
g) Hợp đồng cung cấp dịch vụ (02 bản gốc) giữa VSDC và TCĐKCK đã có chữ ký của người đại diện pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu của TCĐKCK theo mẫu do Tổng Giám đốc VSDC quy định;
h) Bản sao văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi tắt là UBCKNN) xác nhận TCĐKCK đã hoàn tất đăng ký công ty đại chúng; Bản công bố thông tin về công ty đại chúng (trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng);
i) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa kèm văn bản của TCĐKCK xác nhận là doanh nghiệp cổ phần hóa chưa phải là công ty đại chúng và đã hoàn tất việc bán cổ phần lần đầu sau thời điểm Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành (trường hợp TCĐKCK là doanh nghiệp cổ phần hóa chưa phải công ty đại chúng).
2. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp
a) Giấy đề nghị đăng ký trái phiếu doanh nghiệp theo Mẫu số 01B/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp theo Mẫu số 02B/ĐKCK Quy chế này theo định dạng của VSDC được lập trong khoảng thời gian tối đa 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSDC (bản gốc và file dữ liệu);
c) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này;
d) Bản sao Báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng và văn bản thông báo của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng.
3. Hồ sơ đăng ký công cụ nợ
3.1. Trường hợp phát hành theo phương thức đấu thầu, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản thông báo về việc tổ chức đấu thầu và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCĐKCK (Nội dung theo Biên bản thỏa thuận phối hợp hoạt động giữa VSDC và TCĐKCK), riêng tín phiếu Kho bạc áp dụng theo Mẫu 01C/ĐKCK Quy chế này;
b) Thông báo kết quả đấu thầu;
c) Danh sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
3.2. Trường hợp phát hành theo phương thức chào bán riêng lẻ/phương thức bảo lãnh phát hành, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản thông báo về kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCĐKCK;
b) Danh sách người sở hữu công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
3.3. Trường hợp phát hành do thực hiện hoán đổi công cụ nợ
a) Văn bản của TCĐKCK thông báo về việc tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ;
b) Văn bản thông báo về kết quả hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của TCĐKCK;
c) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;
d) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
3.4. Trường hợp tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là NHNN), hồ sơ bao gồm Văn bản của Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký tín phiếu theo Mẫu 01D/ĐKCK Quy chế này.
4. Hồ sơ đăng ký chứng chỉ quỹ đóng
a) Giấy đề nghị đăng ký chứng chỉ quỹ theo Mẫu số 01E/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Danh sách người sở hữu chứng chỉ quỹ theo Mẫu 02C/ĐKCK Quy chế này theo định dạng của VSDC được lập trong khoảng thời gian tối đa 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSDC (bản gốc và file dữ liệu);
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu
1. Nguyên tắc xử lý hồ sơ
a) VSDC xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu trên cơ sở thống nhất về thông tin đăng ký giữa các tài liệu trong hồ sơ, trong đó:
- Thông tin về số lượng cổ phiếu, giá trị cổ phiếu đăng ký tính theo mệnh giá khớp với thông tin về số lượng cổ phần, vốn điều lệ nêu tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về vốn điều lệ đã góp nêu tại Bản công bố thông tin về công ty đại chúng.
- Thông tin về kỳ hạn trái phiếu, mệnh giá trái phiếu, lãi suất trái phiếu, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu khớp với các thông tin nêu tại Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra công chúng do UBCKNN gửi VSDC. Thông tin về số lượng trái phiếu, giá trị trái phiếu đăng ký tính theo mệnh giá khớp với các thông tin nêu tại Báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu ra công chúng của TCĐKCK, văn bản thông báo của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu ra công chúng.
- Thông tin về số lượng chứng chỉ quỹ, giá trị chứng chỉ quỹ tính theo mệnh giá khớp với thông tin nêu tại Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
b) TCĐKCK hoàn thiện hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu theo đề nghị bằng văn bản của VSDC (nếu có) tối đa trong vòng 15 ngày kể từ ngày VSDC có văn bản phản hồi. Quá thời hạn trên mà TCĐKCK không hoàn thiện hồ sơ, VSDC dừng việc xem xét hồ sơ. TCĐKCK phải làm lại hồ sơ đăng ký chứng khoán mới hoặc có văn bản xác nhận với VSDC về các tài liệu đã gửi không có thay đổi và đề nghị VSDC tiếp tục sử dụng để xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán.
c) Kể từ ngày chốt danh sách người sở hữu chứng khoán để nộp cho VSDC trong hồ sơ đăng ký chứng khoán, TCĐKCK chỉ thực hiện xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán sau khi đã thông báo bằng văn bản cho VSDC và nhận được văn bản xác nhận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất trong hồ sơ đăng ký chứng khoán.
2. Thời gian xử lý:
a) Đối với việc đăng ký cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, trái phiếu doanh nghiệp VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ.
b) Đối với việc đăng ký công cụ nợ, VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi văn bản chứng nhận đăng ký chứng khoán cho TCĐKCK theo Mẫu 04A, 04B, 04C, 04D/ĐKCK Quy chế này; đồng thời gửi cho các Sở giao dịch chứng khoán, các TVLK. Mã chứng khoán được VSDC cấp theo quy định tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSDC.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCK nêu rõ lý do.
Điều 7. Hủy đăng ký chứng khoán
VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
Điều 8. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán
1. Hồ sơ hủy đăng ký cổ phiếu do giảm vốn
a) Giấy đề nghị hủy đăng ký cổ phiếu theo Mẫu 05A/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc giảm vốn;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận số lượng cổ phần mới sau khi giảm vốn; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu ý kiến về việc giảm vốn (nếu pháp luật chuyên ngành quy định);
d) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc tạm ngừng giao dịch chứng khoán do giảm vốn (nếu có);
đ) Danh sách người sở hữu cổ phiếu bị đề nghị hủy đăng ký theo Mẫu 03/ĐKCK Quy chế này;
e) Văn bản báo cáo UBCKNN kết quả giao dịch mua lại cổ phiếu đối với trường hợp TCĐKCK mua lại cổ phiếu của chính mình.
2. Hồ sơ huỷ đăng ký cổ phiếu của các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSDC nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký cổ phiếu theo Mẫu 05A/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với TCĐKCK;
c) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết, huỷ đăng ký giao dịch và ngày giao dịch cuối cùng (trường hợp chứng khoán đã niêm yết, đăng ký giao dịch).
3. Hồ sơ hủy đăng ký cổ phiếu do TCĐKCK thực hiện giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp
TCĐKCK không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký cổ phiếu tại VSDC. VSDC thực hiện hủy đăng ký cổ phiếu căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Văn bản của UBCKNN gửi đến VSDC về việc hủy tư cách công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
b) Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCĐKCK;
c) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết, huỷ đăng ký giao dịch cổ phiếu và ngày giao dịch cuối cùng (trong trường hợp chứng khoán đó đã niêm yết, đăng ký giao dịch).
4. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCĐKCK hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp:
4.1. Đối với cổ phiếu bị hoán đổi:
a) Trường hợp TCĐKCK nhận hoán đổi đã đăng ký chứng khoán tại VSDC
TCĐKCK có cổ phiếu bị hoán đổi không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán tại VSDC. VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán căn cứ vào các tài liệu sau:
- Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi cổ phiếu của TCĐKCK có cổ phiếu bị hoán đổi;
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi của TCĐKCK nhận hoán đổi;
- Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu bị hoán đổi (trường hợp cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết, đăng ký giao dịch).
b) Trường hợp tổ chức nhận hoán đổi chưa đăng ký chứng khoán tại VSDC, việc hủy đăng ký chứng khoán của TCĐKCK có cổ phiếu bị hoán đổi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.2. Đối với công cụ nợ bị hoán đổi:
TCĐKCK không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký tại VSDC. VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán căn cứ vào thông báo kết quả hoán đổi công cụ nợ của TCĐKCK và tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng.
4.3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp bị hoán đổi:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu theo Mẫu 05B/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án hoán đổi trái phiếu kèm phương án hoán đổi trái phiếu;
c) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết trái phiếu doanh nghiệp đối với trường hợp trái phiếu đã niêm yết (nếu có);
d) Danh sách người sở hữu trái phiếu bị đề nghị hủy đăng ký theo Mẫu 03/ĐKCK Quy chế này (áp dụng đối với trường hợp hủy đăng ký do hoán đổi trái phiếu một phần);
5. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp đến thời gian đáo hạn
5.1. Đối với công cụ nợ:
TCĐKCK không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký khi công cụ nợ đến thời gian đáo hạn. Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện sau khi VSDC nhận được tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng và VSDC hoàn tất thủ tục thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu thanh toán lãi, gốc công cụ nợ có liên quan theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSDC.
5.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu theo Mẫu 05B/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết của SGDCK (trường hợp trái phiếu đã niêm yết).
6. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp được TCĐKCK mua lại trước thời gian đáo hạn
6.1. Đối với công cụ nợ:
a) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc huỷ niêm yết công cụ nợ đã được TCĐKCK mua lại trước thời gian đáo hạn (đối với công cụ nợ niêm yết tại SGDCK);
b) Danh sách người sở hữu công cụ nợ bị đề nghị hủy đăng ký theo Mẫu 03/ĐKCK Quy chế này (áp dụng đối với trường hợp hủy đăng ký do mua lại công cụ nợ một phần trước thời gian đáo hạn);
6.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu theo Mẫu 05B/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép TCĐKCK được mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án mua lại trái phiếu trước hạn;
d) Bản sao văn bản của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết trái phiếu doanh nghiệp đã được TCĐKCK mua lại trước thời gian đáo hạn (nếu có) (trường hợp trái phiếu đã niêm yết);
đ) Danh sách người sở hữu trái phiếu bị đề nghị hủy đăng ký theo Mẫu 03/ĐKCK Quy chế này (áp dụng đối với trường hợp hủy đăng ký do mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn);
7. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua công cụ nợ:
Văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành trong đó nêu rõ danh sách, số lượng công cụ nợ nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua;
8. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo khả năng thanh khoản giữa TCĐKCK (Kho bạc Nhà nước) và nhà tạo lập thị trường
a) Văn bản đề nghị hủy đăng ký, rút lưu ký đối với số công cụ nợ phát hành đảm bảo thanh khoản của TCĐKCK;
b) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc huỷ niêm yết công cụ nợ (đối với công cụ nợ niêm yết tại SGDCK).
9. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ đóng hủy niêm yết trên SGDCK
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng chỉ quỹ theo Mẫu 05C/ĐKCK Quy chế này (bản gốc);
b) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng.
Điều 9. Xử lý hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán
1. Thời gian xử lý
a) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm 4.3 khoản 4, điểm 5.2 khoản 5, điểm 6.2 khoản 6, khoản 9 Điều 8 Quy chế này VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCĐKCK.
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm 4.2 khoản 4, điểm 5.1 khoản 5 Điều 8 Quy chế này, VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch của SGDCK;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm 6.1 khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 8 Quy chế này, thời gian hủy đăng ký chứng khoán được thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC và TCĐKCK;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 8 Quy chế này, ngày hiệu lực hủy đăng ký cổ phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực điều chỉnh thông tin số lượng cổ phiếu nhận hoán đổi.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi Thông báo về việc hủy đăng ký chứng khoán theo Mẫu 06A/ĐKCK (đối với trường hợp TCĐKCK hủy đăng ký cổ phiếu do giảm vốn), Mẫu 06B/ĐKCK (trường hợp TCĐKCK hủy toàn bộ chứng khoán đăng ký), Mẫu 06C/ĐKCK Quy chế này (trường hợp hủy đăng ký do mua lại công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp một phần trước thời gian đáo hạn, hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp một phần) cho TCĐKCK, SGDCK liên quan và các TVLK.
3. Đối với chứng khoán đã lưu ký, khi hủy đăng ký chứng khoán, VSDC thực hiện rút chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán.
4. VSDC lập và gửi Danh sách người sở hữu chứng khoán sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của TCĐKCK (nếu có đề nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp hủy đăng ký chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 9 Điều 8 Quy chế này, Danh sách người sở hữu chứng khoán được chuyển cho TCĐKCK sau khi VSDC nhận được xác nhận thông tin về người sở hữu chứng khoán lưu ký từ các TVLK có liên quan.
5. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCK nêu rõ lý do.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN VỀ CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ
Điều 10. Thông báo, điều chỉnh thông tin về sàn giao dịch chứng khoán
1. Nguyên tắc thực hiện
a) Trường hợp TCĐKCK chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày SGDCK có Quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch, TCĐKCK phải gửi hồ sơ thông báo sàn giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều này cho VSDC.
b) Trường hợp TCĐKCK đã niêm yết, đã đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch chứng khoán (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này), TCĐKCK lựa chọn ngày giao dịch đầu tiên tại sàn giao dịch mới cách ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ ít nhất 3 ngày làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ, TCĐKCK phải gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin sàn giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều này cho VSDC.
c) Trường hợp thay đổi sàn giao dịch do TCĐKCK hủy niêm yết trên SGDCK và không bị UBCKNN hủy tư cách công ty đại chúng, VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin về sàn giao dịch từ niêm yết sang đăng ký giao dịch sau khi nhận được tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết từ SGDCK có liên quan.
2. Hồ sơ thông báo thông tin sàn giao dịch
a) Văn bản thông báo cho VSDC thông tin về sàn giao dịch;
b) Bản sao Quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch của SGDCK và Thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại SGDCK (nếu tại ngày nộp hồ sơ đã có thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại SGDCK);
3. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sàn giao dịch
a) Văn bản thông báo cho VSDC về việc thay đổi sàn giao dịch trong đó nêu rõ thông tin về sàn giao dịch cũ, sàn giao dịch mới;
b) Bản sao tài liệu của SGDCK cũ có nội dung về việc hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và ngày giao dịch cuối cùng;
c) Bản sao Quyết định chấp thuận niêm yết của SGDCK mới và Thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại SGDCK mới (nếu tại ngày nộp hồ sơ thay đổi sàn giao dịch đã có thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại sàn giao dịch mới).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCĐKCK (đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này) hoặc nhận được các văn bản của SGDCK có liên quan (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này), VSDC xử lý hồ sơ và gửi thông báo cho SGDCK có liên quan, TCĐKCK và các TVLK.
Điều 11. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCĐKCK
1. TCĐKCK phải gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCĐKCK cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin về TCĐKCK đã đăng ký với VSDC. VSDC không chịu trách nhiệm đối với các rủi ro, thiệt hại phát sinh do TCĐKCK chậm thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về TCĐKCK.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCĐKCK bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin tổ chức đăng ký chứng khoán theo Mẫu 07A/ĐKCK Quy chế này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc thay đổi thông tin về TCĐKCK (không áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử, người đại diện liên hệ);
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đại chúng của UBCKNN (áp dụng đối với chứng chỉ quỹ).
Điều 12. Xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCĐKCK
1. VSDC xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo cho TCĐKCK trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCĐKCK.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký cho TCĐKCK. Đối với trường hợp điều chỉnh thông tin về tên TCĐKCK, VSDC đồng thời thông báo cho SGDCK liên quan và các TVLK.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCK và nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh thông tin về TCĐKCK.
Điều 13. Hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký
1. Hồ sơ điều chỉnh tăng số lượng chứng khoán đối với cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ đóng
a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký theo Mẫu 07B/ĐKCK Quy chế này;
b) Danh sách người sở hữu chứng khoán đối với chứng khoán điều chỉnh tăng chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy định) theo Mẫu 02A/ĐKCK đối với cổ phiếu (không áp dụng đối với trường hợp chứng khoán điều chỉnh tăng do TCĐKCK thực hiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu); Mẫu 02B, 02C/ĐKCK Quy chế này;
c) Mẫu Sổ hoặc Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCĐKCK (đối với trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);
d) Danh sách người sở hữu chứng khoán hạn chế chuyển nhượng, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở hữu (nếu có);
đ) Bản sao văn bản của TCĐKCK báo cáo UBCKNN kết quả đợt chào bán, phát hành và văn bản thông báo của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán, phát hành (áp dụng đối với trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng).
e) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận số lượng cổ phần mới sau khi hoàn thành đợt phát hành và văn bản của TCĐKCK xác nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCĐKCK là doanh nghiệp cổ phần hóa chưa phải công ty đại chúng); Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh do UBCKNN cấp (áp dụng trường hợp chứng chỉ quỹ đóng);
g) Bản sao văn bản của các tổ chức thực hiện đấu giá xác nhận kết quả đấu giá, trong đó nêu rõ tổng số lượng cổ phần bán được (áp dụng với trường hợp bán đấu giá cổ phần).
2. Hồ sơ điều chỉnh tăng số lượng chứng khoán đối với các công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK:
a) Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCĐKCK;
b) Thông báo kết quả đấu thầu; Danh sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua đấu thầu);
c) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua bảo lãnh, riêng lẻ).
3. Hồ sơ điều chỉnh tăng số lượng chứng khoán đối với các công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK trong trường hợp hoán đổi công cụ nợ:
a) Văn bản của TCĐKCK thông báo về việc tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ;
b) Văn bản thông báo về kết quả hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của TCĐKCK;
c) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được hoán đổi công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;
d) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
4. Hồ sơ điều chỉnh tăng số lượng chứng khoán đối với công cụ nợ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước:
a) Văn bản của Kho bạc Nhà nước đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ;
b) Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.
5. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng chứng khoán (ngoại trừ các trường hợp hủy đăng ký chứng khoán quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này)
a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký theo Mẫu 07C/ĐKCK Quy chế này;
b) Tài liệu của tổ chức/cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh giảm số lượng chứng khoán đăng ký (trường hợp điều chỉnh giảm theo yêu cầu của tổ chức/cơ quan có thẩm quyền);
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận số lượng cổ phần mới sau khi giảm (nếu có) (áp dụng đối với cổ phiếu);
d) Danh sách người sở hữu chứng khoán bị điều chỉnh giảm số lượng chứng khoán đăng ký theo Mẫu 03/ĐKCK Quy chế này;
đ) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị, Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (áp dụng đối với trái phiếu chuyển đổi);
e) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (áp dụng đối với trái phiếu chuyển đổi);
g) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc tạm ngừng giao dịch (nếu có) (áp dụng đối với cổ phiếu);
h) Bản sao tài liệu của SGDCK có nội dung về việc hủy niêm yết trái phiếu doanh nghiệp đối với trường hợp trái phiếu đã niêm yết (áp dụng đối với trái phiếu chuyển đổi);
i) Các tài liệu có liên quan khác.
Điều 14. Xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký
1. Thời gian xử lý
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 13 Quy chế này, VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCĐKCK.
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 13 Quy chế này, VSDC xử lý hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCĐKCK.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo điều chỉnh số lượng chứng khoán đăng ký cho TCĐKCK, SGDCK liên quan và các TVLK theo Mẫu 08A, 08B/ĐKCK Quy chế này.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCK và nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký.
Điều 15. Điều chỉnh thông tin tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa
VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại TCĐKCK theo quy định tại khoản 4 Điều 142 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, đồng thời gửi cho TCĐKCK và SGDCK liên quan.
Điều 16. Nguyên tắc quản lý thông tin về người sở hữu chứng khoán
1. Thông tin của người sở hữu chứng khoán được đăng ký trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên thông tin nhận diện của tổ chức, cá nhân do TCĐKCK hoặc TVLK cung cấp;
2. Trong quá trình đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền, trường hợp tên đầy đủ, số đăng ký sở hữu, ngày cấp số đăng ký sở hữu, loại hình, quốc tịch của người sở hữu chứng khoán do TCĐKCK cung cấp đã có trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý người sở hữu trên hệ thống;
3. Trường hợp thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán do TCĐKCK cung cấp trùng với thông tin trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về tên đầy đủ, loại hình hoặc quốc tịch của người sở hữu chứng khoán khác với thông tin trên hệ thống của VSDC:
a) VSDC có văn bản yêu cầu TCĐKCK xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở hữu chứng khoán. TCĐKCK có trách nhiệm xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở hữu chứng khoán theo yêu cầu của VSDC.
b) Trường hợp TCĐKCK gửi văn bản xác nhận thông tin về người sở hữu chứng khoán là chính xác, VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới TCĐKCK khác mà nhà đầu tư này có chứng khoán sở hữu (trường hợp chứng khoán đó chưa lưu ký) và TVLK nơi người sở hữu chứng khoán này mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
c) Trường hợp không thể xác định chính xác thông tin của người sở hữu chứng khoán, TCĐKCK phải có văn bản đề nghị VSDC theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính xác.
4. Trường hợp người sở hữu chứng khoán là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSDC theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán theo nguyên tắc:
a) Trường hợp người sở hữu chứng khoán định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu;
b) Trường hợp người sở hữu chứng khoán không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành và sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
c) Trường hợp người sở hữu chứng khoán trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu mà TCĐKCK đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam, TCĐKCK thực hiện điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư trong nước. Người sở hữu chứng khoán không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
d) Trường hợp người sở hữu chứng khoán trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà TCĐKCK đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước ngoài, người sở hữu chứng khoán thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và TCĐKCK thực hiện điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư nước ngoài. Người sở hữu chứng khoán không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị điều chỉnh thông tin theo Mẫu 09A/ĐKCK Quy chế này (02 bản) kèm theo Bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao giấy tờ này không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin về trụ sở chính, điện thoại);
2. Văn bản của người sở hữu chứng khoán gửi TCĐKCK và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 16 Quy chế này);
3. Văn bản của người sở hữu chứng khoán gửi TCĐKCK và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Quy chế này).
Điều 18. Hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán của người sở hữu chứng khoán
1. VSDC thực hiện điều chỉnh số lượng chứng khoán của người sở hữu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Do TCĐKCK sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Danh sách người sở hữu chứng khoán đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm TCĐKCK chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký chứng khoán và đã được TCĐKCK xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật.
b) Do TCĐKCK nhập nhầm thông tin số lượng chứng khoán của người sở hữu trong quá trình lập Danh sách người sở hữu chứng khoán.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán của người sở hữu chứng khoán
a) Văn bản của TCĐKCK đề nghị điều chỉnh số lượng chứng khoán trong đó nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh, thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho cổ đông bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng khoán của các nhà đầu tư có liên quan theo Mẫu 09B/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của các nhà đầu tư có liên quan;
d) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán/Giấy xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của TCĐKCK và Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 19. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về loại chứng khoán
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị điều chỉnh loại chứng khoán theo Mẫu 10/ĐKCK Quy chế này;
2. Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua điều kiện hạn chế chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi điều kiện hạn chế chuyển nhượng so với thông tin đăng ký ban đầu).
Điều 20. Hồ sơ điều chỉnh thông tin do thay đổi quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị điều chỉnh thông tin do thay đổi quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
2. Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có);
3. Bản sao Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 21. Xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán
1. VSDC xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán và thông báo cho TCĐKCK trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày làm việc liền sau ngày nhận được hồ sơ của TCĐKCK.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản xác nhận việc điều chỉnh thông tin cho TCĐKCK và TVLK có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCK nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán.
4. VSDC chỉ thực hiện xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán của người sở hữu chứng khoán đối với hồ sơ được TCĐKCK gửi đến VSDC trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày VSDC thông báo nhận đăng ký chứng khoán hoặc điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký.
CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN NGOÀI HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 22. Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu
1. Đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi văn bản nêu ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trong hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
2. Việc thanh toán tiền đối với chứng khoán chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. TVLK các bên chuyển quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư theo quy định pháp luật về thuế (nếu có).
4. TVLK bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán chịu trách nhiệm phong tỏa số lượng chứng khoán đề nghị chuyển quyền sở hữu trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
5. Đối với các trường hợp hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán có quy định tài liệu là Hợp đồng, văn bản thỏa thuận thì tổ chức, cá nhân phải gửi kèm đầy đủ các phụ lục, tài liệu là bộ phận không tách rời Hợp đồng, văn bản thỏa thuận.
6. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại TCĐKCK.
Điều 23. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do tặng cho chứng khoán
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của bên tặng cho và bên được tặng cho theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này, kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Hợp đồng tặng cho chứng khoán có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bản sao các tài liệu chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân từ được tặng cho chứng khoán (trường hợp bên nhận chuyển quyền sở hữu là cá nhân), gồm: Tờ khai hoặc Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc các tài liệu chứng minh khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 24. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế
1. Trường hợp thừa kế theo di chúc
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kế theo Mẫu 11B/ĐKCK Quy chế này, kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của bên nhận thừa kế và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của bên để lại tài sản thừa kế;
b) Bản sao các tài liệu chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán (trường hợp bên nhận chuyển quyền sở hữu là cá nhân), gồm: Tờ khai hoặc Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc các tài liệu chứng minh khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
c) Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc;
d) Bản sao hợp lệ văn bản phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán;
đ) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2. Trường hợp thừa kế theo pháp luật
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều này;
b) Bản tường trình của người nhận thừa kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy đủ thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin kê khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp;
c) Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được nhận thừa kế) hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bản sao hợp lệ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế) hoặc văn bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp những người nằm trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
1. Trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận:
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các bên chuyển quyền và nhận chuyển quyền (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b) Bản sao hợp lệ Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài liệu thể hiện việc phân chia tài sản chung của vợ chồng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, con cái, người được chồng và vợ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
d) Bản sao các tài liệu chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân đối với phần chứng khoán nhận từ chồng hoặc vợ chuyển sang tên sở hữu, gồm: Tờ khai hoặc Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc các tài liệu chứng minh khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
đ) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2. Trường hợp vợ hoặc chồng nhận tài sản chung của vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục thừa kế di sản do chồng hoặc vợ đã mất:
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của người vợ hoặc chồng (Mẫu 11C/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của người vợ hoặc chồng và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người chồng hoặc vợ;
b) Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được nhận thừa kế) hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó nêu rõ phần chứng khoán là tài sản chung của vợ chồng thuộc người vợ hoặc chồng còn sống;
c) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 26. Chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán
1. Trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty chứng khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
2. Trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của TCĐKCK đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng của cổ đông;
b) Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán lô lẻ của bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11D/ĐKCK Quy chế này;
c) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
3. VSDC xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 27. Chuyển quyền sở hữu do TCĐKCK mua lại cổ phiếu của người lao động hoặc cán bộ, công nhân viên
1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu do TCĐKCK mua lại cổ phiếu của người lao động hoặc cán bộ, công nhân viên (CBCNV) trong trường hợp sau:
a) TCĐKCK mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty.
b) TCĐKCK mua lại cổ phiếu của CBCNV được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCĐKCK mua lại cổ phiếu của người lao động hoặc CBCNV
a) Văn bản của TCĐKCK đề nghị chuyển quyền sở hữu cổ phiếu từ người lao động hoặc CBCNV sang TCĐKCK, trong đó nêu rõ lý do chuyển quyền sở hữu và cam kết chịu trách nhiệm trong trường hợp có phát sinh tranh chấp từ việc mua lại cổ phiếu. Trường hợp mua lại cổ phiếu của người lao động hoặc CBCNV vẫn trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, TCĐKCK ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu bị hạn chế chuyển nhượng và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng;
b) Tài liệu chứng minh TCĐKCK đã báo cáo UBCKNN trước khi mua lại cổ phiếu bao gồm công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu và Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) triển khai phương án mua lại cổ phiếu (trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng);
c) Văn bản của TCĐKCK xác nhận chưa là công ty đại chúng (trường hợp TCĐKCK là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng);
d) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 28. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCĐKCK mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Tài liệu chứng minh TCĐKCK đã báo cáo UBCKNN trước khi mua lại cổ phiếu bao gồm công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu và Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) triển khai phương án mua lại cổ phiếu (trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng);
3. Văn bản của TCĐKCK xác nhận chưa là công ty đại chúng (trường hợp TCĐKCK là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng);
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 29. Chuyển quyền sở hữu do TCĐKCK mua lại cổ phiếu của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp
1. Việc chốt danh sách cổ đông hiện hữu được quyền bán lại cổ phiếu cho TCĐKCK được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do VSDC ban hành.
2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, TVLK tập hợp hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu của nhà đầu tư đã lưu ký cổ phiếu và chuyển cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của nhà đầu tư đề nghị chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11Đ/ĐKCK Quy chế này;
b) Danh sách nhà đầu tư đặt bán cổ phiếu tại TVLK theo Mẫu 13/ĐKCK Quy chế này;
c) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
3. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, VSDC tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số lượng chứng khoán bán, số tiền thanh toán cho TCĐKCK; đồng thời, gửi cho TVLK liên quan thông báo về số tài khoản lưu ký của TCĐKCK và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
4. Chậm nhất 11 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, TCĐKCK chuyển toàn bộ số tiền thanh toán vào tài khoản của VSDC.
5. Chậm nhất 11 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, các TVLK nơi nhà đầu tư bán chứng khoán mở tài khoản lưu ký gửi cho VSDC Văn bản của TVLK cam kết chịu trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định khi nhận được tiền thanh toán (trường hợp bên bán là nhà đầu tư cá nhân) và thông báo thông tin về số tài khoản nhận tiền thanh toán.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của các bên quy định tại khoản 5 Điều này, VSDC thực hiện chuyển tiền cho TVLK và chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho các bên liên quan đồng thời trong cùng ngày. VSDC chỉ thực hiện chuyển tiền và chứng khoán sau khi đã tập hợp toàn bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tất cả các bên liên quan và nhận được đủ tiền thanh toán từ TCĐKCK. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho bên liên quan và nêu rõ lý do.
7. Các TVLK có liên quan thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch toán chứng khoán theo thông báo đã được VSDC xác nhận. Chi phí chuyển tiền do các TVLK chi trả. Các TVLK có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định hiện hành.
Điều 30. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng dùng cổ phiếu quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực) để thưởng, phân phối cho CBCNV
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị chuyển quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho CBNV theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này;
2. Bản sao văn bản của TCĐKCK gửi UBCKNN báo cáo về việc dùng cổ phiếu quỹ để thưởng, phân phối cho CBCNV kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án sử dụng cổ phiếu quỹ để thưởng, phân phối cho CBCNV.
3. Văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về việc dùng cổ phiếu quỹ để thưởng, phân phối cho CBCNV;
4. Bản sao Danh sách CBCNV được thưởng, phân phối cổ phiếu có phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị;
5. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ dùng để thưởng, phân phối cho CBCNV được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực;
6. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 31. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCĐKCK là công ty đại chúng dùng cổ phiếu quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực) để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị chuyển quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;
2. Bản sao Văn bản của TCĐKCK gửi UBCKNN báo cáo về việc dùng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án sử dụng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu.
3. Bản sao Văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được tài liệu báo cáo về việc dùng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu;
4. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ dùng để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực.
5. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 32. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu về việc chia, tách, giải thể doanh nghiệp trong đó có nội dung cụ thể về việc chuyển tài sản là chứng khoán do chia, tách, giải thể doanh nghiệp (trường hợp chia, tách, giải thể doanh nghiệp).
3. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập trong đó có nội dung cụ thể về việc chuyển giao tài sản là chứng khoán do hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp).
4. Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh (trường hợp giải thể doanh nghiệp).
5. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 33. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao hợp lệ văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Bản sao hợp lệ Văn bản bàn giao tài sản giữa đơn vị sự nghiệp công lập (pháp nhân cũ) sang đơn vị sự nghiệp công lập (pháp nhân mới) hình thành sau tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 34. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh hoặc Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận có công chứng của các thành viên trong hộ kinh doanh xác nhận về cá nhân được đứng tên sở hữu chứng khoán.
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 35. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương trong đó có thông tin về vốn điều lệ đã bao gồm phần vốn góp bằng cổ phần.
3. Điều lệ, Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của bên nhận góp vốn bằng cổ phiếu, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng cổ phiếu.
4. Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn.
5. Văn bản thỏa thuận định giá hoặc Bản thẩm định giá theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp.
6. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ hoặc ngược lại và giữa các công ty quản lý quỹ với nhau
1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ nhà đầu tư ủy thác sang công ty quản lý quỹ
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b) Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác của nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán nhà đầu tư đồng ý ủy thác cho công ty quản lý quỹ;
c) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác trong trường hợp có thay đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b) Bảng kê chi tiết danh mục tài sản của nhà đầu tư ủy thác có xác nhận bởi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có ngân hàng giám sát);
c) Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ trong đó nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác hoặc vốn ủy thác;
d) Bản sao hợp lệ tài liệu thể hiện có thay đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư;
đ) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác hoặc Công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt Hợp đồng quản lý danh mục đầu tư
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ Biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác của nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ trong đó nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển giao cho nhà đầu tư;
c) Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ mới trong đó nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán được nhà đầu tư ủy thác (trường hợp chuyển sang công ty quản lý quỹ khác);
4. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác trong trường hợp công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận của UBCKNN về việc giải thể công ty trong trường hợp giải thể tự nguyện; hoặc Quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép của công ty quản lý quỹ để thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc tài liệu pháp lý về phá sản doanh nghiệp;
5. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ công ty quản lý quỹ sang công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư ủy thác.
6. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó
Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 37. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên theo Luật Chứng khoán
1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật Chứng khoán
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b) Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc chia, tách, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trong đó có nội dung cụ thể về việc chuyển tài sản là chứng khoán do chia, tách, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập trong đó có nội dung cụ thể về việc chuyển tài sản là chứng khoán do hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán.
d) Bản sao hợp lệ Quyết định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận giải thể quỹ của UBCKNN;
e) Bản sao hợp lệ Quyết định của UBCKNN về việc chia, tách quỹ mở;
g) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên theo Luật Chứng khoán:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a, g khoản 1 Điều này;
b) Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc tăng vốn điều lệ quỹ thành viên trong đó có nội dung cụ thể về việc nhận tài sản góp vốn là chứng khoán;
c) Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc giảm vốn điều lệ quỹ thành viên trong đó có nội dung cụ thể về việc chuyển tài sản là chứng khoán cho nhà đầu tư.
Điều 38. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Điều lệ quỹ hoặc Bản cáo bạch, trong đó nêu rõ chấp thuận hình thức chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư.
3. Văn bản chấp thuận của Ban đại diện quỹ.
4. Tài liệu chứng minh tổng giá trị thanh toán của lệnh bán lớn hơn 50 tỷ đồng hoặc một giá trị khác lớn hơn theo quy định tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch.
5. Văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát việc chuyển giao danh mục đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó có nội dung cơ cấu danh mục chuyển giao phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ.
6. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 39. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Biên bản thỏa thuận của các cổ đông về thành lập công ty chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu đó các cổ đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông.
3. Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của bên nhận góp vốn bằng chứng khoán, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng chứng khoán.
4. Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của bên góp vốn bằng chứng khoán (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về chứng khoán dùng để góp vốn.
5. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 40. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng
1. Văn bản của TCĐKCK đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng.
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các bên chuyển nhượng theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên chuyển nhượng.
3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho cổ đông sáng lập được chuyển nhượng cổ phần (trường hợp bên nhận chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng lập).
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 41. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCĐKCK thông qua phương án phát hành cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Danh sách cổ đông được mua, số lượng mua cổ phiếu ưu đãi đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt.
3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng hoặc Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các bên.
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 42. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt mức tối đa về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận giữa các bên cao hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại thời điểm thực hiện giao dịch
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.
2. Bản sao hợp lệ Hợp đồng hoặc Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các bên.
3. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 43. Chuyển quyền sở hữu do thực hiện chào mua công khai
1. Trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền
1.1. Sau khi UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý chào mua công khai gửi hồ sơ thông báo cho VSDC bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo về việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu đầy đủ thông tin về chào mua bao gồm tên tổ chức/cá nhân thực hiện chào mua (tên đầy đủ, số ĐKSH, số tài khoản lưu ký), số lượng chứng khoán chào mua (trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng bán vượt quá số lượng chứng khoán mua trong bản chào mua), giá chào mua, thời gian đăng ký chào mua, thời gian chuyển tiền chào mua theo Mẫu 14/ĐKCK Quy chế này;
b) Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc đã nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai.
1.2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo của Đại lý chào mua công khai, VSDC gửi văn bản thông báo cho Đại lý chào mua công khai tài khoản VSDC nhận chuyển tiền chào mua chứng khoán.
1.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, căn cứ vào Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số chứng khoán mua và số tiền sẽ thanh toán đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá nhân chào mua công khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
1.4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho VSDC Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng khoán theo Mẫu 15/ĐKCK Quy chế này kèm theo Danh sách nhà đầu tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được Đại lý chào mua xác nhận theo Mẫu 16/ĐKCK Quy chế này đồng thời chuyển toàn bộ số tiền thanh toán vào tài khoản tiền đăng ký mua chứng khoán của VSDC.
1.5. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC các tài liệu sau:
a) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký);
b) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu cam kết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định khi nhận được tiền thanh toán (trường hợp bên bán là nhà đầu tư cá nhân) và thông tin về số tài khoản nhận tiền thanh toán.
1.6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của các bên, VSDC thực hiện chuyển tiền và chứng khoán cho các bên liên quan. đồng thời trong cùng ngày.
VSDC chỉ thực hiện chuyển tiền và chứng khoán sau khi đã tập hợp toàn bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tất cả các bên liên quan và nhận được đủ tiền thanh toán từ đại lý chào mua công khai hoặc bên chào mua công khai. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho bên liên quan nêu rõ lý do.
1.7. Các TVLK có liên quan thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch toán chứng khoán về cho nhà đầu tư bên chào mua công khai. Phí chuyển tiền do các TVLK chi trả. Các TVLK bên bán thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành để hoán đổi
2.1. Sau khi UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, Công ty chứng khoán được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi VSDC Văn bản thông báo về việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu đầy đủ thông tin về chào mua của tổ chức thực hiện chào mua (tên đầy đủ, số ĐKSH, số tài khoản lưu ký), số lượng chứng khoán chào mua (trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng bán vượt quá số lượng chứng khoán mua trong bản chào mua), phương thức thanh toán là bằng cổ phiếu, tên, mã chứng khoán dùng để hoán đổi, tỷ lệ hoán đổi, thời gian đăng ký chào mua theo Mẫu 14/ĐKCK Quy chế này.
2.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai:
a) Đối với đại lý chào mua:
Căn cứ vào Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số chứng khoán mua và số lượng cổ phần hoán đổi nhà đầu tư bán được nhận đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá nhân chào mua công khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng khoán với VSDC.
b) Đối với tổ chức chào mua công khai:
- Lập và gửi VSDC Danh sách nhà đầu tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK có xác nhận của Đại lý chào mua theo Mẫu 16/ĐKCK Quy chế này, đồng thời báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua sau khi đã tính toán tỷ lệ hoán đổi từ cổ phiếu chào mua sang cổ phiếu phát hành để hoán đổi theo danh sách đã gửi VSDC.
- Sau khi UBCKNN chấp thuận kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu chào mua, Tổ chức chào mua công khai gửi VSDC hồ sơ điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2.3. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho VSDC Văn bản thông báo về kết quả chào mua công khai và đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo Mẫu 15/ĐKCK Quy chế này.
2.4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này
2.5. Việc chuyển khoản chứng khoán vào tài khoản của các bên được VSDC thực hiện vào ngày VSDC nhận lưu ký cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua công khai.
2.6. Các TVLK có liên quan thực hiện hạch toán chứng khoán cho các nhà đầu tư có liên quan và nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định hiện hành.
3. Đối với trường hợp hủy đăng ký chào mua công khai khi có đề nghị rút lại đề nghị chào mua công khai từ bên chào mua theo quy định của pháp luật, đại lý chào mua công khai phải gửi văn bản cho VSDC thông báo việc không thực hiện chào mua kèm theo văn bản chấp thuận của UBCKNN.
4. Trường hợp phải tiếp tục thực hiện chào mua công khai đối với số chứng khoán còn lại sau khi kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai theo quy định hiện hành, sau khi kết thúc thời hạn 30 ngày chào mua tiếp, các bên liên quan thực hiện quy trình như quy định tại các khoản 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 Điều này (đối với trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) và các khoản 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 và 2.6 Điều này (đối với trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành để hoán đổi).
Điều 44. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua các SGDCK
1. Văn bản của cổ đông có cổ phiếu bán đấu giá đề nghị VSDC chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang các nhà đầu tư trúng đấu giá.
2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu, bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu và tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký theo Mẫu 17A/ĐKCK Quy chế này.
3. Bản sao Danh sách nhà đầu tư trúng đấu giá đã hoàn tất việc nộp tiền mua cổ phiếu của SGDCK và các tài liệu liên quan đến đợt đấu giá.
4. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả đợt chào bán và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.
5. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 45. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo phương thức đấu giá, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận, dựng sổ theo quy định của pháp luật
1. Trường hợp bán theo phương thức đấu giá
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán kèm theo Danh sách bên chuyển quyền sở hữu, bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu, tài khoản lưu ký và TVLK nơi mở tài khoản lưu ký theo Mẫu 17B/ĐKCK Quy chế này;
b) Bản sao Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền;
c) Bản sao Biên bản xác định nhà đầu tư trúng giá bán cổ phần;
d) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2. Trường hợp bán theo phương thức chào bán cạnh tranh
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Bản sao Biên bản xác định nhà đầu tư mua thành công trong đợt chào bán cạnh tranh.
3. Trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn giữa các bên.
4. Trường hợp bán theo phương thức dựng sổ
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư số 21/2019/TT-BTC ngày 11/4/2019 của Bộ Tài chính (tài liệu này do Ban chỉ đạo cổ phần hóa gửi đến VSDC);
c) Bản sao Biên bản xác định kết quả bán cổ phần theo phương thức dựng sổ.
Điều 46. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm
1. VSDC chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng các quy định sau:
a) Chứng khoán chuyển quyền sở hữu là chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại VSDC.
b) Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba do bên nhận bảo đảm chỉ định được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp không có thỏa thuận, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên bảo đảm sang bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba do bên nhận bảo đảm chỉ định chỉ được thực hiện khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng khoán theo hợp đồng bảo đảm trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Văn bản của bên nhận bảo đảm đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba do bên nhận bảo đảm chỉ định;
b) Bản sao hợp lệ Hợp đồng bảo đảm, tài liệu khác trong đó có thỏa thuận nêu tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu chứng minh bên bảo đảm không hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng bảo đảm dẫn đến phải xử lý tài sản bảo đảm;
d) Văn bản cam kết của bên nhận chuyển quyền sở hữu về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng khoán theo hợp đồng bảo đảm trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Văn bản của bên bảo đảm đề nghị giải toả và chuyển quyền sở hữu chứng khoán là tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm hoặc cho bên thứ ba do bên nhận bảo đảm chỉ định;
b) Bản sao hợp lệ Hợp đồng bảo đảm, tài liệu khác liên quan đến tài sản bảo đảm;
c) Tài liệu theo điểm c, d khoản 2 Điều này.
Điều 47. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án
1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách là tổ chức có liên quan phải thi hành quyết định và VSDC không chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án:
2.1. Trường hợp các bên tự thỏa thuận thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
b) Bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án trong đó có thông tin chi tiết về các bên chuyển quyền, nhận chuyển quyền sở hữu và chứng khoán chuyển quyền sở hữu;
c) Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
2.2. Trường hợp thực hiện theo quyết định của cơ quan thi hành án
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của cơ quan thi hành án dân sự trong đó nêu rõ thông tin của các bên chuyển quyền sở hữu;
b) Bản án, quyết định của Tòa án;
c) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d) Văn bản đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án (nếu có);
đ) Giấy tờ khác liên quan đến tài sản, nếu có.
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11A/ĐKCK Quy chế này kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Bản sao văn bản của UBCKNN chấp thuận về việc chuyển nhượng qua hệ thống của VSDC kèm theo các văn bản được nêu tại văn bản chấp thuận của UBCKNN (nếu có);
3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng, Văn bản thỏa thuận mua bán chuyển nhượng giữa các bên (nếu có);
4. Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC đề nghị VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 12/ĐKCK Quy chế này (trường hợp chứng khoán đã lưu ký).
Điều 49. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phiếu từ tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sang tài khoản nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 68/2024/TT-BTC
1. Công ty chứng khoán nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bản scan hồ sơ qua email bandkcp@vsd.vn của VSDC từ email đã đăng ký với VSDC chậm nhất vào 16h ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán. Trường hợp công ty chứng khoán gửi hồ sơ qua email của VSDC, công ty chứng khoán có trách nhiệm gửi bản chính trong thời hạn 03 ngày làm việc liền kề sau đó.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu
a) Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của bên chuyển quyền sở hữu theo Mẫu 11E/ĐKCK Quy chế này (03 bản);
b) Tài liệu khác trong trường hợp cần làm rõ thông tin.
3. Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán
a) Nguyên tắc xử lý
- VSDC xử lý hồ sơ sau khi xác định được số lượng chứng khoán nhà đầu tư nước ngoài còn được nắm giữ trong ngày;
- Trường hợp trong ngày VSDC nhận được nhiều hơn 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu cùng 01 mã chứng khoán, VSDC thực hiện theo nguyên tắc hồ sơ VSDC nhận trước được xử lý trước.
b) Thời gian xử lý
- Trường hợp VSDC nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trước 16h ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán, VSDC xử lý hồ sơ trong ngày nhận được hồ sơ;
- Trường hợp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ 16h ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh đến 16h ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán, VSDC xử lý hồ sơ trong ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán.
Điều 50. Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. VSDC xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong thời hạn 05 ngày làm việc (trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 26, Điều 43 và Điều 49 Quy chế này) kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ VSDC gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho TCĐKCK có liên quan và TCĐKCK chịu trách nhiệm thu hồi, cấp mới Sổ hoặc Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan và nêu rõ lý do chưa thực hiện chuyển quyền sở hữu.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 51. Giám sát hoạt động đăng ký chứng khoán tại VSDC
1. VSDC thực hiện giám sát TCĐKCK trong việc tuân thủ quy định về thời hạn đăng ký chứng khoán quy định tại khoản 4 Điều 149 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
2. VSDC thực hiện giám sát TCĐKCK dựa trên các hồ sơ, tài liệu TCĐKCK gửi đến VSDC.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm, VSDC có văn bản báo cáo UBCKNN để UBCKNN xem xét, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước./.
Quyết định 50/QĐ-HĐTV năm 2024 về Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Số hiệu: | 50/QĐ-HĐTV |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Sơn |
Ngày ban hành: | 01/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 50/QĐ-HĐTV năm 2024 về Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Chưa có Video