ỦY
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC Số : 42/2000/QĐ-UBCK1 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2000 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành
lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy bỏ điểm c khoản 5 của Điều 5 và hủy bỏ Phụ lục 03-TV.
2. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau :
Trường hợp khách hàng nắm giữ chứng chỉ chứng khoán và muốn đưa vào giao dịch, thành viên yêu cầu khách hàng nộp các chứng chỉ chứng khoán trước khi đặt lệnh. Khi khách hàng nộp các chứng chỉ chứng khoán, thành viên phải giao cho khách hàng biên lai nhận chứng chỉ chứng khoán và thực hiện lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
3. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 16 như sau:
Việc niêm yết trái phiếu Chính phủ được thực hiện như sau : Cơ quan được Chính phủ ủy nhiệm phát hành (Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước) gửi hồ sơ đăng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoáng, bao gồm:
a) Công văn đề nghị niêm yết;
b) Báo cáo kết quả đợt phát hành (loại trái phiếu, mệnh giá, lãi suất, thời gian đáo hạn).
Sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, trái phiếu Chính phủ sẽ được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Khoản 1 điểm m, khoản 2, khoản 3 Điều 33 được bổ sung, sửa đổi như sau:
Khoản 1 điểm m: Quyết định tách, gộp cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ; quyết định mua hoặc bán lại cổ phiếu của mình; quyết định phát hành trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Khoản 2: Tổ chức niêm yết phải công bố các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện đó trên 1 tờ báo Trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi tổ chức có trụ sở chính; và phải báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán bằng văn bản trong vòng 3 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó.
Khoản 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố các sự kiện nêu tại khoản 1 Điều này trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm. Riêng các trường hợp quy định tại các điểm n ,r ,s Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các sự kiện này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 34 như sau :
Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể nội dung công bố thông tin theo yêu cầu đối với tổ chức niêm yết.
7. Khoản 6 Điều 35 được sửa đổi như sau :
Các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều này của công ty quản lý quỹ phải được gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, được công bố trong ấn phẩm thường niên của công ty quản lý quỹ và công bố tóm tắt trên 2 số liên tục của 1 tờ báo trung ương.
8. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 37 như sau:
Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể nội dung công bố thông tin theo yêu cầu đối với công ty quản lý quỹ.
9. Điều 43 được sửa đổi như sau:
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8h00 đến 15h00 vào các ngày thứ Hai, thứ Tư và thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật Lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thay đổi thời gian giao dịch khi thấy cần thiết.
10. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức:
a) Phương thức khớp lệnh: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
a.1) Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất;
a.2) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điềm a.1 của Điều này thì mức giá gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
a.3) Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điểm a.2 của Điều này thì mức giá cao nhất sẽ được chọn.
b) Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
2. Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được quản lý như sau:
a) Hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng chứng khoán người nước ngoài được phép mua.
b) Khối lượng chứng khoán mua của người nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau lệnh mua được thực hiện; khối lượng chứng khoán bán của người nước ngoài được cộng vào khối lượng chứng khoán được phép mua sau khi thanh toán giao dịch.
c) Sau khi thực hiện lệnh mua, nếu khối lượng chứng khoán được phép mua đã hết, lệnh mua chứng khoán của người nước ngoài đã được thực hiện một phần hoặc chưa thực hiện sẽ tự động bị hủy và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.
11. Điều 46 được sửa đổi như sau :
1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh là lệnh giới hạn do đại diện giao dịch của thành viên nhập vào hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch.
3. Việc sửa hoặc hủy bỏ lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện. Trường hợp sửa lệnh, đại diện giao dịch chỉ được phép sửa số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư.
12. Điều 47 được sửa đổi như sau :
Lệnh giao dịch nhập vào hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh bao gồm các nội dung như sau :
1. Lệnh mua, lệnh bán;
2. Mã chứng khoán;
3. Số lượng;
4. Giá;
5. Số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư;
6. Ký hiệu lệnh giao dịch:
- Lệnh tự doanh của thành viên (P);
- Lệnh môi giới của thành viên (C);
- Lệnh từ thành viên lưu ký nước ngoài (F);
- Lệnh từ thành viên lưu ký trong nước (M);
7. Các chi tiết khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
15. Điều 50 được sửa đổi như sau:
1. Đơn vị giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh được quy định như sau:
a) Cổ phiếu : 100 cổ phiếu;
b) Trái phiếu : 10 trái phiếu;
c) Chứng chỉ quỹ đầu tư: 100 chứng chỉ.
2. Đơn vị yết giá được quy định như sau :
a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá |
Cổ phiếu |
Chứng chỉ quỹ đầu tư |
Trái phiếu |
£ 49.900 |
100 đồng |
100 đồng |
100 đồng |
50.000-99.500 |
500 đồng |
500 đồng |
100 đồng |
³100.000 |
1.000 đồng |
1.000 đồng |
100 đồng |
b) Giao dịch theo phương thức thỏa thuận : Không quy định đơn vị yết giá.
16. Điều 51 được sửa dổi như sau :
1. Biên độ dao động giá áp dụng cho chứng khoán niêm yết trong ngày giao dịch bằng ±5% giá tham chiếu đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư; ±1,5% giá tham chiếu đối với trái phiếu.
2. Giới hạn dao động giá của chứng khoán được tính như sau :
a) Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư:
Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 5%).
Giá tối thiểu = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x 5%).
b) Trái phiếu:
Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 1,5%).
Giá tối thiểu = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x 1,5%)
3. Giá tham chiếu được xác định như sau:
a) Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và trái phiếu đang giao dịch bình thường là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó;
b) Trường hợp chứng khoán mới được niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận lệnh giao dịch không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. Biên độ dao động được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp;
c) Trường hợp chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc bị kiểm soát, chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 30 ngày, thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại điểm b của Điều này;
d) Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng các quyền kèm theo, giá bán tham chiếu được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị của các quyền kèm theo;
e) Trường hợp tách gộp cổ phiếu, giá tham chiếu sau khi tách gộp được xác định theo nguyên tắc lấy giá giao dịch trước ngày tách gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách gộp cổ phiếu.
17. Điều 52 được sửa đổi như sau:
1. Thời gian giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
a) Trung tâm giao dịch chứng khoán tiến hành nhận lệnh giao dịch từ 8h00-9h00, từ 10h00-11h00 và từ 13h00-14h00 trong ngày giao dịch;
b) Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ 3 lần trong ngày giao dịch vào lúc 9h00,11h00 và 14h00;
c) Giá mở cửa là giá thực hiện lúc 9h00, giá đóng cửa là giá thực hiện lúc 14h00;
2. Thời gian giao dịch theo phương thức thỏa thuận từ : 8h00 đến 15h00;
18. Điều 54 được sửa đổi như sau:
Kết quả giao dịch được Trung tâm giao dịch chứng khoán thông báo trên màn hình của thành viên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm nội dung sau đây:
1. Số hiệu của lệnh giao dịch;
2. Số hiệu xác nhận giao dịch;
3. Mã chứng khoán;
4. Giá thực hiện;
5. Số lượng mua hoặc bán;
6. Thời gian giao dịch được thực hiện;
7. Lệnh mua hay bán;
8. Ký hiệu của lệnh;
9. Số liệu tài khoản của khách hàng;
10. Số hiệu đại diện giao dịch của thành viên;
20. Điều 56 được bổ sung, sửa đổi như sau:
1. Giao dịch lô lớn là giao dịch có khối lượng tối thiểu như sau:
a) Cổ phiếu : 10.000 cổ phiếu.
b) Chứng chỉ quỹ đầu tư : 10.000 chứng chỉ
c) Trái phiếu : 3.000 trái phiếu.
2. Giao dịch lô lớn thực hiện theo phương thức thỏa thuận và theo quy định:
a) Đại diện giao dịch kiểm tra các chào giá của thành viên khác nhập chào giá của mình vào hệ thống giao dịch với các nội dung:
a.1) Chào mua hoặc chào bán chứng khoán.
a.2) Mã chứng khoán;
a.3) Số lượng;
a.4) Giá;
a.5) Số điện thoại liên hệ.
b) Sau khi thoả thuận về các điều kiện giao dịch, đại diện giao dịch bên bán nhận lệnh giao dịch đã thỏa thuận vào hệ thống giao dịch vớicác nội dung sau:
b.1) Mã chứng khoán;
b.2) Số lượng;
b.3) Giá;
b.4) Số hiệu của thành viên bên mua;
b.5) Số hiệu của đại diện giao dịch bên mua;
b.6) Ký hiệu lệnh giao dịch;
b.7) Số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư.
c) Các đại diện giao dịch bên bán và bên mua có thể hủy bỏ giao dịch đã thỏa thuận. Trong trường hợp đại diện giao dịch bên bán hủy bỏ giao dịch thỏa thuận, ngoài việc được đại diện giao dịch bên mua chấp thuận còn phải được sự chấp thuận của Trung tâm giao dịch chứng khoán (trừ trường hợp đại diện bên bán và đại diện bên mua cùng một thành viên).
d) Kết quả giao dịch thỏa thuận được hiển thị trên màn hình của thành viên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đại diện giao dịch chịu trách nhiệm kiểm tra các giao dịch đã hoàn tất gồm các nội dung sau;
d.1) Mã chứng khoán;
d.2) Giao dịch theo phương thức thỏa thuận;
d.3) Số hiệu xác nhận giao dịch;
d.4) Số hiệu tài khoản của người đầu tư;
d.5) Trạng thái của giao dịch.
d.6) Bên đối tác trong giao dịch;
d.7) Ký hiệu lệnh giao dịch;
3. Giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán thành viên theo nguyên tắc thỏa thuận về giá.
Công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm báo cáo kết quả giao dịch với Trung tâm giao dịch chứng khoán.
21. Điều 57 được sửa đổi như sau :
1. Tổ chức niêm yết muốn mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết của mình phải nộp đơn xin phép theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết được mua lại không quá 30% tổng số cổ phiếu phổ thông, một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu khác đã phát hành. Việc mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết được thực hiện qua hệ thống giao dịch. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết chỉ được đặt lệnh một lần với khối lượng tối đa bằng 5% tổng khối lượng xin phép trong đơn.
3. Tổ chức niêm yết phải kết thúc việc mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết trong vòng 3 tháng kể từ ngày được chấp thuận. Trường hợp mua lại, tổ chức niêm yết chỉ được phép bán sau khi đã nắm giữ tối thiểu 6 tháng.
22. Điều 59 được sửa đổi như sau:
Lỗi giao dịch của thành viên phát sinh do nhầm lẫn, sai sót (về lệnh mua hoặc bán, loại chứng khoán, giá cả, số lượng) trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh hoặc trong quá trình chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với khách hàng về lỗi giao dịch của mình.
24. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như nhau:
1. Khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán, số dư tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng quy định ký quỹ tương đương 100% giá trị chứng khoán đặt mua hoặc đủ số lượng chứng khoán đặt bán;
2. Thành viên có trách nhiệm kiểm tra ký quỹ tiền và chứng khoán của khách hàng khi nhận lệnh.
3. Lệnh giao dịch tự doanh của thành viên không cần ký quỹ đảm bảo.
4. Trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, các công ty chứng khoán có trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán (đối với khách hàng trong nước) hoặc thông qua thành viên lưu ký nước ngoài (đối với khách hàng nước ngoài).
25. Điều 62 được sửa dổi như sau ;
1. Trường hợp giá, khối lượng giao dịch của các loại chứng khoán biến động bất thường, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định ký hiệu cảnh báo và có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với các loại chứng khoán đó và yêu cầu tổ chức niêm yết công bố thông tin.
2. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán ngừng giao dịch đối với các loại cổ phiếu đó cho đến khi việc tách hoặc gộp cổ phiếu hoàn tất.
3. Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể quyết định tạm ngừng giao dịch một loại chứng khoán cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích chung của công chúng đầu tư hoặc nhằm đảm bảo hoạt động công bằng và ổn định của thị trường.
4. Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định các ký hiệu trên bảng điện tử và công bố trên các phương tiện thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán về các trường hợp quy định tại các điểm c, d, e khoản 3 của Điều 51 và các khoản 1, 3 của Điều này.
26. Điều 63 được sửa đổi như sau:
1. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát khi rơi vào tình trạng quy định tại các Điều 29 và 30 Quy chế này và không còn thuộc diện bị kiểm soát khi tổ chức niêm yết khắc phục được tình trạng đó.
2. Khi chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát hoặc không còn thuộc diện bị kiểm soát, Trung tâm giao dịch chứng khoán ngừng giao dịch chứng khoán để xác định lại giá tham chiếu cho chứng khoán đó.
THE
STATE SECURITIES COMMISSION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 42/2000/QD-UBCK1 |
Hanoi,
June 12, 2000 |
DECISION
AMENDING AND
SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE REGULATION ON SECURITIES MEMBERSHIP,
LISTING, INFORMATION DISCLOSURE AND TRADING, PROMULGATED TOGETHER WITH DECISION
No.04/1999/QD-UBCK1 OF MARCH 27, 1999 OF THE CHAIRMAN OF THE STATE SECURITIES
COMMISSION
THE CHAIRMAN OF THE STATE SECURITIES COMMISSION
Pursuant to the Government’s Decree No.15/CP
of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management responsibilities of
the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No.75/CP of November 28, 1996 on the
establishment of the State Securities Commission;
Pursuant to the Government’s Decree No.48/1998/ND-CP of July 11, 1998 on
securities and securities market;
At the proposal of the Director of the Securities Market Development Department,
DECIDES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Regulation on securities membership, listing, information disclosure and trading, promulgated together with Decision No.04/1999/QD-UBCK1 of March 27, 1999 of the Chairman of the State Securities Commission, as follows:
1. To cancel Point c, Clause 5 of Article 5 and cancel Appendix 03-TV.
2. Clause 1 of Article 14 is amended as follows:
...
...
...
3. To add Clause 4 to Article 16 as follows:
The listing of the Government bonds shall be effected as follows: The agency authorized by the Government to issue Government bonds (the Finance Ministry and/or the State Treasury) shall send a dossier of application for listing registration to the STC, which shall comprise:
a/ An official dispatch requesting the listing;
b/ A report on the issuance’s result (the bond type, par value, interest rate, maturity).
Five days after the dossier is sent, the Government bonds shall be listed at the STC.
4. Clause 1, Point m, Clause 2 and Clause 3 of Article 33 are amended and supplemented as follows:
Clause 1, Point m: It decides to split up or split down shares or issue shares to increase its charter capital; decides to buy or sell its own shares; or decides to issue bonds together with the right to buy shares or issue convertible bonds.
Clause 2: The listed organization shall have to disclose events specified in Clause 1 of this Article within 24 hours after the occurrence of such events on a centrally-run newspaper and a newspaper of the locality where such organization’s head office is located; and report to the STC thereon in writing within 3 days after their occurrence.
Clause 3: The STC shall disclose events specified in Clause 1 of this Article on its information disclosing means. Particularly, the STC shall have to disclose events specified at Points n, r and s on the mass media.
...
...
...
The STC shall specify contents of information to be disclosed by listed organizations at requests.
6. To cancel Clause 4 of Article 35.
7. Clause 6 of Article 35 is amended as follows:
Periodical reports specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article of fund-managing companies shall be submitted to the STC and the State Securities Commission, announced on the yearly publications of such fund-managing companies and briefly announced on a centrally-run newspaper for 2 consecutive issues.
8. To add Clause 3 to Article 37 as follows:
The STC shall specify contents of information to be disclosed by fund-managing companies at requests.
9. Article 43 is amended as follows:
1. The STC shall organize securities trading sessions from 08:00 hrs to 15:00 hrs on Mondays, Wednesdays and Fridays, except for the public holidays provided for in the Labor Code.
2. The Chairman of the State Securities Commission shall decide to change the trading time when he/she deems it necessary.
...
...
...
1. The STC shall organize the trading sessions through the trading system by the 2 following modes:
a/ The order-matching mode: is a trading mode effected on the basis of matching clients’ buying orders to the selling orders on the following price determination principle:
a.1. The trading price shall be the one at which the largest trading volume is achieved;
a.2. If there exist different prices satisfying Point a.1 of this Article, the price closest to the executed price of the latest order matching shall be chosen;
a.3. If still remain several prices satisfying Point a.2 of this Article, the highest price shall be chosen.
b/ The agreement mode: is a trading mode whereby the members shall reach an agreement among themselves upon the trading conditions.
2. Securities transactions by foreign investors at the STC shall be managed as follows:
a/ The trading system shall control and disclose the securities volume such foreigners are allowed to buy.
b/ Securities volume bought by foreigners shall be subtracted from the volume they are allowed to buy right after the buying orders are executed. The securities volume sold by the foreigners shall be added to the securities volume they are allowed to buy after the transactions are settled.
...
...
...
11. Article 46 is amended as follows:
1. Trading orders executed by the order-matching mode are the limited ones entered by the members� trading representatives into the trading system at the STC.
2. Orders entered into the trading system shall be valid until the end of the trading day.
3. The modification or cancellation of a trading order shall be valid only when the original order has not yet been executed. In cases where an order is modified, the trading representative shall only be allowed to correspondingly modify the identification number of the investor’s transaction account.
12. Article 47 is amended as follows:
Each trading order to be entered into the trading system by the order-matching mode shall contain the following details:
1. Buying order or selling order;
2. Securities code numbers;
3. Volume;
...
...
...
5. Identification number of the investor’s transaction account;
6. Sign of trading order:
- Dealing order of a member (P);
- Brokerage order of a member (C);
- Order from a foreign custody member (F);
- Order from a domestic custody member (M).
7. Other details specified by the STC.
13. To cancel Article 48
14. To cancel Article 49
...
...
...
1. The trading units to be executed by the order-matching mode are prescribed as follows:
a/ For shares: 100 shares;
b/ For bonds: 10 bonds;
c/ For investment fund certificates: 100 certificates.
2. The price listing units are prescribed as follows:
a/ Trading by the order-matching mode:
Price
Share
Investment fund certificate
...
...
...
≤ 49,900
100 VND
100 VND
100 VND
50,000 - 99,500
500 VND
500 VND
100 VND
≥ 100,000
...
...
...
1,000 VND
100 VND
b/ Trading by the agreement mode: The price listing units are not prescribed.
16. Article 51 is amended as follows:
1. The price fluctuation amplitude applicable to securities listed on a trading day shall be equal to ± 5% of the referred price for shares and investment fund certificates, or ± 1.5% of the referred price for bonds.
2. The securities price fluctuation amplitude shall be calculated as follows:
a/ For shares and investment fund certificates:
The maximum price = The referred price + (The referred price x 5%)
The minimum price = The referred price - (The referred price x 5%)
...
...
...
The maximum price = The referred price + (The referred price x 1.5%)
The minimum price = The referred price - (The referred price x 1.5%)
3. The referred price shall be determined as follows:
a/ The referred price of shares, investment fund certificates and bonds, which are on normal trading, shall be the closing price of the previous trading day;
b/ For newly listed securities, the STC shall, on the first trading day, accept trading orders without limiting the price fluctuation amplitude and take the closing price of the trading day as the referred price. The price fluctuation amplitude shall apply as from the next trading day;
c/ For securities subject to control, securities no longer subject to control and securities subject to trading halt for more than 30 days, the referred price shall be determined similarly to that specified at Point b of this Article;
d/ For securities transactions conducted without enjoying accompanying rights, the referred price shall be determined on the principle that the closing price of the latest trading day shall be taken and adjusted according to the value of the accompanying rights;
e/ In case of share split-up or split-down, the referred price after such split-up or split-down shall be determined on the principle that the trading price of the day immediately before the split-up or split-down day shall be taken and adjusted according to the share split-up or split-down ratio.
17. Article 52 is amended as follows:
...
...
...
a/ The STC shall receive trading orders from 08:00 - 09:00 hrs; from 10:00-11:00 hrs and from 13:00-14:00 hrs on every trading day;
b/ The STC shall conduct the order matching 3 times on each trading day at 9:00, 11:00 and 14:00 hrs;
c/ The opening price shall be the executed price at 09:00 hrs, the closing price shall be the executed price at 14:00 hrs.
2. The time schedule for trading by the agreement mode: from 08:00 hrs to 15:00 hrs.
18. Article 54 is amended as follows:
The trading results shall be announced by the STC on the members� electronic screens at the STC and contain the following details:
1. Identification number of trading order;
2. Identification number for transaction confirmation;
3. Code number of securities;
...
...
...
5. Buying or selling volume;
6. Time when the transaction is executed;
7. Buying order or selling order;
8. Sign of order;
9. Identification number of the client’s account;
10. Identification number of the member’s trading representative.
19. To cancel Article 55.
20. Article 56 is amended and supplemented as follows:
1. The block trading is the trading with the following minimum volume:
...
...
...
b/ For investment fund certificates: 10,000 certificates;
c/ For bonds: 3,000 bonds.
2. Block trading shall be conducted by the agreement mode and according to the following regulations:
a/ Trading representatives shall check price offers of other members and enter their own price offers into the trading system with the following contents:
a.1. Securities bids or securities asks;
a.2. Securities code;
a.3. Volume;
a.4. Price;
a.5. Telephone number for contact.
...
...
...
b.1. Securities code;
b.2. Volume;
b.3. Price;
b.4. Identification number of the buyer’s member;
b.5. Identification number of the buyer’s trading representative;
b.6. Sign of trading order;
b.7. Identification number of the investor’s transaction account.
c/ The trading representatives of the seller and the buyer may cancel the agreed transaction. In cases where the seller’s trading representative cancels the agreed transaction, besides the consent of the buyer’s trading representative, the STC’s consent is also required (except for cases where the representatives of the seller and the buyer are of the same member).
d/ Results of agreed transactions shall be displayed on members’ electronic screens at the STC. The trading representatives shall be responsible for checking the already completed transactions in the following details:
...
...
...
d.2. Trading by the agreement mode;
d.3. Identification number for transaction confirmation;
d.4. Identification number of the investor’s account;
d.5. State of transaction;
d.6. Partners in transaction;
d.7. Sign of trading order.
3. Odd lot transactions shall be conducted directly between the investors and the member securities companies on the principle of price negotiation.
Member securities companies shall have to report trading results to the STC.
21. Article 57 is amended as follows:
...
...
...
2. A listed organization shall be allowed to redeem no more than 30% of the total volume of ordinary shares, a part or the whole of other shares already issued. The redemption or resale of the listed shares shall be effected through the trading system. On each trading day, a listed organization shall be allowed to place order only once with a maximum share volume equal to 5% of the total share volume inscribed in the application.
3. Listed organizations shall have to finish the listed share redemption or resale within 3 months from the date they obtain the permission. In case of redemption, the listed organizations shall be allowed to sell the redeemed shares only after they hold such shares for at least 6 months.
22. Article 59 is amended as follows:
Members’ trading errors arising due to confusions and/or mistakes (about buying or selling orders, securities types, prices and/or volumes) in the process of receiving orders, processing orders or in the process of routing or entering orders into the trading system must be reported to the STC by such members who shall be responsible for settling their own trading errors with their clients.
23. To cancel Article 60.
24. Article 61 is amended and supplemented as follows:
1. When securities buying orders and/or selling orders are placed to a member, the balance of the ordering client’s account opened at such member must satisfy the requirement that the deposit is equal to 100% of the value of securities ordered to buy or full volume of securities ordered to sell;
2. Members shall have to check the money and securities deposits of their clients when accepting the orders.
3. Dealing trading orders of members require no security deposits.
...
...
...
25. Article 62 is amended as follows:
1. In cases where the prices and/or trading volumes of a securities type unexpectedly fluctuate, the STC shall give a warning signal and may decide to halt the trading of such securities type and request the concerned listed organization(s) to disclose necessary information.
2. In case of share split-up or split-down, the STC shall halt the trading of such type of share until the share split-up or split-down is completed.
3. The STC may decide to halt the trading of a specific securities type in order to protect the common interest of the investing public or to ensure the fair and stable operation of the market.
4. The STC shall prescribe the signs and symbols on the electronic screens and publicize on its communications means the cases specified at Points c, d and e, Clause 3 of Article 51 and Clauses 1 and 3 of this Article.
26. Article 63 is amended as follows:
1. Securities shall be subject to the control when they fall into the states prescribed in Articles 29 and 30 of this Regulation, and securities shall no longer be subject to the control as soon as the concerned listed organizations overcome such states.
2. When securities are subject to the control or no longer subject to the control, the STC shall halt the securities trading in order to re-determine the referred price(s) of such securities.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The previous stipulations which are contrary to this Decision are all now annulled.
...
...
...
CHAIRMAN OF THE STATE SECURITIES COMMISSION
Nguyen Duc Quang
Quyết định 42/2000/QĐ-UBCK1 sửa đổi Quy chế Thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán theo Quyết định 04/1999/QĐ-UBCK1 do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 42/2000/QĐ-UBCK1 |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Đức Quang |
Ngày ban hành: | 12/06/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 42/2000/QĐ-UBCK1 sửa đổi Quy chế Thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán theo Quyết định 04/1999/QĐ-UBCK1 do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
Chưa có Video