SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/QĐ-SGDHN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015 |
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết;
Nghị Quyết số 46/NQ-HĐQT ngày 17/04/2015 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua nội dung Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Công văn số 1912/UBCK-PTTT ngày 21/04/2015 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết;
Theo đề nghị của Giám đốc phòng Hệ thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 468/QĐ-SGDHN ngày 09/07/2010 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc ban hành Quy chế Quản lý Thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Quyết định số 131/QĐ-SGDHN ngày 24/03/2011 và Quyết định số 343/QĐ-SGDHN ngày 24/07/2013 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc sửa đổi Quy chế Quản lý thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/QĐ-SGDHN ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Quy chế này quy định về hoạt động đăng ký giao dịch, công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên thị trường UPCOM tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là “SGDCKHN”).
Điều 2. Giải thích thuật ngữ và các từ viết tắt
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch (sau đây viết tắt là “hệ thống UPCOM”): là hệ thống công nghệ sử dụng cho hoạt động giao dịch của chứng khoán đăng ký giao dịch tại SGDCKHN.
2. Thành viên giao dịch thị trường UPCOM (sau đây viết tắt là “thành viên”): là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch thị trường UPCOM.
3. Đại diện giao dịch: là nhân viên do thành viên cử và được SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch.
4. Hệ thống nhập lệnh: là một phần của hệ thống UPCOM, bao gồm hệ thống máy tính tại sàn giao dịch của SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống UPCOM.
5. Hệ thống giao dịch trực tuyến: là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết nối với hệ thống UPCOM của SGDCKHN để thực hiện giao dịch trực tuyến.
6. Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH LẦN ĐẦU
Điều 3. Đối tượng đăng ký giao dịch
Đối tượng đăng ký giao dịch được quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sau đây viết tắt là “Thông tư số 01/2015/TT-BTC”).
Điều 4. Hồ sơ đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
2. Công ty đại chúng thực hiện đăng ký giao dịch sau một (01) năm kể từ ngày được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là “TTLKCK”) cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán phải nộp cho SGDCKHN Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền trước năm đăng ký giao dịch.
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch được lập thành hai (02) bộ trong đó có một (01) bộ bản chính, một (01) bộ bản sao.
Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch
1. Công ty đại chúng nộp hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN có văn bản yêu cầu công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký giao dịch. Công ty đại chúng phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN.
3. SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ đối với công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ đối với công ty đại chúng hủy niêm yết. Trường hợp từ chối chấp thuận đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời công ty đại chúng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 6. Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch trên hệ thống
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại SGDCKHN, công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin về việc đăng ký giao dịch trên trang thông tin điện tử của công ty và trên ít nhất một (01) kỳ của một (01) tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng có trụ sở chính hoặc trang thông tin điện tử của SGDCKHN.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tại SGDCKHN, Công ty đại chúng gửi công văn cho SGDCKHN về việc đăng ký ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên.
Ngày giao dịch đầu tiên phải sau ngày công ty đại chúng gửi công văn đăng ký cho SGDCKHN tối thiểu bảy (07) ngày làm việc và không được vượt quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch.
3. SGDCKHN thông báo cho công ty đại chúng về ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên sau khi nhận được công văn đăng ký của công ty đại chúng.
Mục 2. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 7. Các trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch
Tổ chức đăng ký giao dịch phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
Điều 8. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch tại SGDCKHN được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch được lập thành một (01) bộ bản chính kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được TTLKCK cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh, tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng theo chương trình lựa chọn cho người lao động, tổ chức đăng ký giao dịch phải đồng thời thực hiện đăng ký giao dịch bổ sung trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành.
2. SGDCKHN có văn bản yêu cầu công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trong trường hợp cần thiết. Công ty đại chúng phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch đầy đủ và hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Trường hợp từ chối chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, SGDCKHN trả lời tổ chức đăng ký giao dịch bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch cho tổ chức đăng ký giao dịch:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cho số lượng chứng khoán mới đăng ký giao dịch chậm nhất sáu (06) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự kiến và ngày giao dịch đầu tiên không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Riêng trường hợp chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, ngày giao dịch được xác định sau khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng.
b) SGDCKHN thông báo cho tổ chức đăng ký giao dịch ngày chứng khoán được phép giao dịch trở lại (đối với trường hợp tách, gộp cổ phiếu hoặc bị tách doanh nghiệp) hoặc ngày hủy niêm yết phần chứng khoán giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng chứng khoán đăng ký giao dịch) trên cơ sở đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch.
Mục 3. TẠM NGỪNG GIAO DỊCH, HỦY BỎ CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 10. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch
1. SGDCKHN sẽ xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch vi phạm nghiêm trọng các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
c) Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu, bị tách doanh nghiệp;
d) Trong trường hợp SGDCKHN xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) chấp thuận.
2. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN ngay khi quyết định tạm ngừng giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch.
3. Ngoại trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch phải giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN. Căn cứ giải trình của tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCKHN xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao dịch được giao dịch trở lại.
4. SGDCKHN có thể xem xét cho phép chứng khoán thuộc diện bị hủy bỏ đăng ký giao dịch được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không quá ba mươi (30) ngày trước khi bị hủy bỏ đăng ký giao dịch.
5. SGDCKHN thực hiện công bố thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán đăng ký giao dịch.
Điều 11. Hủy bỏ đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán bị hủy bỏ đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải công bố thông tin trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có thông tin về việc chứng khoán thuộc các trường hợp bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 6 Thông tư số 01/2015/TT-BTC.
3. SGDCKHN thực hiện công bố thông tin về việc hủy bỏ đăng ký giao dịch.
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống UPCOM của SGDCKHN, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống UPCOM của SGDCKHN theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp sửa lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống chuyển nhượng của TTLKCK theo các quy định hiện hành;
c) Các trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống UPCOM được thực hiện qua thành viên. Hệ thống UPCOM của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên.
3. Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ các quy định về giao dịch tại Quy chế này, các quy trình và quy định liên quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 14. Tạm ngừng giao dịch trên thị trường
1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2011/TT- BTC ngày 01/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 74/2011/TT-BTC”)
2. Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các trường hợp dẫn đến việc SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì ngày giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
3. SGDCKHN có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.
4. SGDCKHN thực hiện báo cáo UBCKNN ngay khi quyết định tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM.
Điều 15. Phương thức giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch đối với chứng khoán đăng ký giao dịch thông qua hệ thống UPCOM theo 2 phương thức:
a) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống UPCOM.
b) Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống UPCOM.
2. Đối với hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống UPCOM theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
3. Đối với hình thức giao dịch thỏa thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển ngay kết quả giao dịch đã được thỏa thuận vào hệ thống UPCOM trong thời gian giao dịch của SGDCKHN theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
4. Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, SGDCKHN chỉ nhận lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục; SGDCKHN không thực hiện nhận lệnh giao dịch theo phương thức giao dịch thỏa thuận cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
5. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 16. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống UPCOM thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCKHN ban hành.
2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.
3. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch sau khi báo cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
4. Trong trường hợp hệ thống UPCOM gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo UBCKNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 74/2011/TT-BTC và SGDCKHN căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 chứng khoán.
2. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
3. Giao dịch có khối lượng từ 1 đến 99 chứng khoán có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và thỏa thuận trên hệ thống UPCOM của SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, SGDCKHN không nhận lệnh giao dịch lô lẻ cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi đơn vị giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
2. Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác.
1. SGDCKHN quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch chứng khoán khác.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi biên độ dao động giá trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1. Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN chấp thuận.
2. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.
3. SGDCKHN công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
4. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;
b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
6. Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 21. Ký hiệu lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào Hệ thống UPCOM bao gồm:
Loại nhà đầu tư |
Ký hiệu lệnh |
Thành viên giao dịch tự doanh |
P |
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên |
C |
Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh |
F |
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh |
M |
Điều 22. Lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn.
2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống UPCOM cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Điều 23. Nội dung lệnh giao dịch khớp lệnh
Nội dung lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục trên hệ thống UPCOM bao gồm:
1. Số hiệu lệnh.
2. Loại lệnh.
3. Lệnh mua hoặc bán.
4. Mã chứng khoán.
5. Khối lượng.
6. Giá.
7. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
Điều 24. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh giao dịch.
2. Số hiệu xác nhận giao dịch.
3. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
5. Giá thực hiện.
6. Khối lượng thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc bán.
9. Ký hiệu của lệnh.
10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
11. Mã thành viên.
12. Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.
Điều 25. Nguyên tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh
1. Hệ thống UPCOM thực hiện so khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. b) Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống UPCOM trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
2. Giá thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
Điều 26. Sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống UPCOM đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
3. Thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.
Điều 27. Nội dung lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Nội dung lệnh chào giao dịch thỏa thuận theo phương thức thỏa thuận trên hệ thống UPCOM bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Khối lượng;
c) Giá;
d) Lệnh chào mua hoặc bán;
2. Nội dung lệnh giao dịch theo phương thức thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống UPCOM gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá thực hiện;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
f) Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.
Điều 28. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán;
2. Số hiệu lệnh gốc;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
4. Giá;
5. Khối lượng;
6. Trạng thái giao dịch;
7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống;
8. Ký hiệu thành viên bên mua và bên bán;
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.
Điều 29. Nguyên tắc thỏa thuận
1. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được gửi đến toàn bộ thị trường.
2. Lệnh giao dịch theo phương thức thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận.
3. Trình tự thực hiện giao dịch được quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Điều 30. Sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống UPCOM không được phép hủy bỏ.
2. Trong thời gian giao dịch, trường hợp thành viên nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, thành viên được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư, phải được bên đối tác giao dịch xác nhận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận cho phép sửa giao dịch thỏa thuận.
3. Việc sửa giao dịch thỏa thuận của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Điều 31. Xử lý lỗi sau giao dịch
1. Sau khi kết thúc thời gian giao dịch, trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống UPCOM, thành viên phải báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch của mình.
2. Việc xử lý lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân thủ quy định về xử lý lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban hành.
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền và chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định của Bộ Tài chính và UBCKNN.
Điều 33. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số 74/2011/TT-BTC.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số 213/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:
a) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện (không áp dụng trong trường hợp giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài); khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
b) Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống UPCOM sẽ không được chấp nhận.
Điều 34. Các giao dịch đặc biệt
1. Tổ chức đăng ký giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2012/TT-BTC ngày 10/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng.
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu đăng ký giao dịch phải tuân thủ các quy định tại tại Điều 32 Luật Chứng khoán (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật chứng khoán), Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
3. Giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ, người công bố thông tin của tổ chức đăng ký giao dịch và người có liên quan phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán và nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 52/2012/TT-BTC”).
4. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC.
THÀNH VIÊN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Các quy định về thành viên, đại diện giao dịch của thành viên được quy định tại Quy chế thành viên giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại SGDCKHN.
Điều 36. Đối tượng công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin thuộc Quy chế này bao gồm:
a. Tổ chức đăng ký giao dịch;
b. Thành viên;
c. Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chứng khoán đăng ký giao dịch;
d. Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin và người có liên quan của các đối tượng này theo quy định tại Khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán.
Điều 37. Quy định về thực hiện công bố thông tin
Việc thực hiện công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 36 Quy chế này phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.
1. SGDCKHN thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các đối tượng điều chỉnh của Quy chế.
2. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị SGDCKHN thông qua và được sự chấp thuận của UBCKNN./.
Quyết định 236/QĐ-SGDHN năm 2015 về Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Số hiệu: | 236/QĐ-SGDHN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
Người ký: | Trần Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/04/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 236/QĐ-SGDHN năm 2015 về Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Chưa có Video