THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/2003/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2003 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 414/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng một số
công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước theo Danh mục công trình sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010 (kèm theo).
Vốn đầu tư cho một số công trình giao thông tại điểm V của Danh mục quy định tại Điều 1 được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ khi dự án khả thi được phê duyệt.
2. Mức phát hành và thời điểm phát hành hàng năm được căn cứ vào nhu cầu vốn (kể cả nhu cầu vốn để thanh toán tiền gốc trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này) và tiến độ thực hiện của các công trình.
3. Toàn bộ khoản vay từ trái phiếu Chính phủ được tập trung vào Kho bạc Nhà nước để sử dụng cho các công trình và giải ngân theo tiến độ thực hiện công trình. Không sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình (theo Danh mục quy định tại Điều 1) đến hết năm 2003.
4. Ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ, sau khi trừ những khoản chi trực tiếp bằng ngoại tệ, được bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước; tiền đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước trả được chuyển cho Kho bạc Nhà nước.
Các tổ chức của Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu Chính phủ.
Điều 4. Chủ sở hữu trái phiếu Chính phủ có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được Chính phủ bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu bằng đồng tiền khi mua trái phiếu.
2. Được chuyển nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố trong các quan hệ tín dụng; trái phiếu bằng đồng Việt Nam được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
3. Chủ sở hữu trái phiếu là cá nhân, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ trái phiếu Chính phủ và được lưu ký trái phiếu Chính phủ miễn phí tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Chủ sở hữu trái phiếu là các tổ chức tín dụng, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được giao dịch trái phiếu Chính phủ trên thị trường tiền tệ, chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu Chính phủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trái phiếu được phát hành theo phương thức ghi sổ và chứng chỉ; có ghi tên hoặc không ghi tên.
3. Mệnh giá trái phiếu Chính phủ được quy định như sau :
a) Đối với trái phiếu phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam, mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng, mệnh giá cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
b) Đối với trái phiếu phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể cho từng đợt phát hành.
Mức lãi suất trái phiếu Chính phủ phải đủ hấp dẫn, nhưng không gây khó khăn, trở ngại cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan được quy định như sau:
- Quyết định phương thức và hình thức phát hành, kỳ hạn, mức phát hành, thời điểm phát hành và tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và tiến độ thực hiện các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Bố trí nguồn trong Ngân sách Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này;
- Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình huy động và việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các công trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống ngân hàng;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để tính toán lãi suất phát hành, các cân đối vĩ mô về tiền tệ, tỷ giá;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tham gia mua trái phiếu bằng ngoại tệ;
- Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện các công trình để xác định nhu cầu phát hành hàng năm; tính toán, tổng hợp các cân đối vĩ mô để đảm bảo an toàn tài chính quốc gia;
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối bố trí nguồn trong ngân sách nhà nước để thanh toán gốc, lãi, chi phí phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đầu tư của các công trình;
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường chứng khoán tập trung.
5. Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc phát hành trái phiếu Chính phủ để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cấp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia mua trái phiếu Chính phủ.
7. Các Bộ, địa phương được giao nhiệm vụ đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện khẩn trương, dứt điểm, đảm bảo chất lượng, đúng chế độ quy định, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ GIAI ĐOẠN 2003 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: tỷ đồng
TT |
Công trình |
Thời gian KC-HT |
Tổng mức đầu tư |
Vốn ngân sách nhà nước đã bố trí đến hết năm 2003 |
Mức
vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho công trình |
|
Tổng số |
|
71.640 |
7.832 |
63.064 |
|
48.898 |
7.359 |
41.539 |
||
1 |
Dự án đường Hồ Chí Minh |
|
17.022 |
5.642 |
11.380 |
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 |
00-05 |
9.022 |
5.642 |
3.380 |
|
+ Tuyến chính |
00-03 |
7.900 |
5.542 |
2.358 |
|
+ Các công trình tính vào giai đoạn 1 |
00-05 |
1.122 |
100 |
1.022 |
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 |
06--10 |
8.000 |
|
8.000 |
2 |
Quốc lộ 6 |
02--05 |
5.817 |
1.500 |
4.317 |
|
- Giai đoạn 1 |
|
4.967 |
1.500 |
3.467 |
|
+ Quốc lộ 6 và hạng mục đảm bảo giao thông. |
02--05 |
3.245 |
1.270 |
1.975 |
|
+ Quốc lộ 32 |
02--05 |
1.322 |
195 |
1.127 |
|
+ Quốc lộ 37 |
02--05 |
400 |
35 |
365 |
|
- Giai đoạn 2 (Sơn La - Tuần Giáo - Lai Châu) |
05--08 |
850 |
|
850 |
3 |
Vành đai biên giới phía Bắc |
00-10 |
6.493 |
34 |
6.459 |
|
- Vành đai 1 (hệ thống quốc lộ 4) |
00--10 |
4.593 |
34 |
4.559 |
|
+ Quốc lộ 4A |
00-04 |
401 |
|
401 |
|
+ Quốc lộ 4B |
01--05 |
260 |
|
260 |
|
+ Quốc lộ 4C |
03--04 |
115 |
34 |
81 |
|
+ Quốc lộ 4D |
01--05 |
158 |
|
158 |
|
+ Đường nối quốc lộ 4C với quốc lộ 34 |
01--05 |
248 |
|
248 |
|
+ Đường nối 4C và 4D |
03--10 |
1.500 |
|
1.500 |
|
+ Đường Mường Nhé - P.Ma |
03--06 |
280 |
|
280 |
|
+ Đoạn Sipaphin - Mường Nhé |
01--05 |
277 |
|
277 |
|
+ Quốc lộ 100 |
03--04 |
54 |
|
54 |
|
+ Thị xã Điện Biên - thị xã Sơn La |
03--08 |
1.300 |
|
1.300 |
|
Đoạn thị xã Điện Biên - sông Mã |
04--08 |
1.000 |
|
1.000 |
|
Đoạn sông Mã - thị xã Sơn La |
03--06 |
300 |
|
300 |
|
- Vành đai 279 |
04--09 |
1.900 |
|
1.900 |
|
+ Đoạn Tuần Giáo - Tây Trang |
04--07 |
500 |
|
500 |
|
+ Đoạn qua Tuyên Quang |
04--09 |
1.000 |
|
1.000 |
|
+ Đoạn Pá Uôn - Tuần Giáo |
04--07 |
400 |
|
400 |
4 |
Hành lang Côn Minh - Hải Phòng |
03--06 |
3.118 |
|
3.118 |
|
- Quốc lộ 70 |
03--07 |
2.786 |
|
2.786 |
|
- Quốc lộ 4D |
03--04 |
146 |
|
146 |
|
- Quốc lộ 4E |
03--04 |
186 |
|
186 |
5 |
Quốc lộ 2 |
03--07 |
1.521 |
9 |
1.512 |
6 |
Quốc lộ 3 |
03--07 |
1.596 |
|
1.596 |
7 |
Quốc lộ 12 Km 104 - Km 196 |
02--05 |
355 |
6 |
349 |
8 |
Quốc lộ 7 (Tây Đô Lương - Nặm Cắn) |
02--05 |
700 |
5 |
695 |
9 |
Tuyến Tây Nghệ An (Kỳ Sơn - Quế Phong - Thông Thụ) |
03--08 |
600 |
25 |
575 |
10 |
Đường Vũng áng - biên giới Việt Lào (bao gồm cả đoạn ngập lụt km 17 - Km 29 quốc lộ 12 tại Quảng Bình, Khe Ve - Cha Lo) |
03--07 |
1.100 |
90 |
1.010 |
11 |
Tuyến Nam Quảng Nam (Tam Kỳ - Trà My - Tắc Pỏ - Đắc Tô) |
04--08 |
532 |
|
532 |
12 |
Quốc lộ 14D |
99-04 |
433 |
45 |
388 |
13 |
Quốc lộ 19 |
03--05 |
117 |
|
117 |
14 |
Quốc lộ 14C (bao gồm cả đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22 B) |
03--06 |
1.415 |
|
1.415 |
|
- Quốc lộ 14C |
03--06 |
804 |
|
804 |
|
- Đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22B |
06--10 |
611 |
|
611 |
15 |
Quốc lộ 22B |
03--05 |
297 |
3 |
294 |
16 |
Tuyến Nam sông Hậu |
03--08 |
1.900 |
|
1.900 |
17 |
Quản Lộ Phụng Hiệp |
03--08 |
1.700 |
|
1.700 |
18 |
Quốc lộ 80 Mỹ Thuận - Vàm Cống |
03--05 |
352 |
|
352 |
19 |
Tuyến N1 |
01--10 |
1.750 |
|
1.750 |
|
- Đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên |
03--05 |
297 |
|
297 |
|
- Toàn tuyến giai đoạn 2 |
05--10 |
1.453 |
|
1.453 |
20 |
Đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân |
03--06 |
2.080 |
|
2.080 |
|
13.942 |
273 |
12.925 |
||
1 |
Hồ và hệ thống kênh Ea Soup Thượng (Đắk Lắk) |
99-06 |
400 |
139 |
261 |
|
- Hồ Ea Soup Thượng |
99--06 |
167 |
139 |
28 |
|
- Hệ thống kênh |
03--04 |
233 |
|
233 |
2 |
Hồ Lòng Sông (Bình Thuận) |
98-03 |
196 |
19 |
162 |
3 |
Hồ Suối Dầu (Khánh Hoà) |
99-04 |
181 |
37 |
144 |
4 |
Hồ Sông Sào (Nghệ An) |
96-03 |
141 |
38 |
103 |
5 |
Cụm thuỷ lợi đầu mối Hát Môn Đập Đáy (Hà Tây) |
02--04 |
295 |
25 |
270 |
6 |
Hồ Cửa Đạt (Thanh Hoá) |
03--10 |
2.679 |
|
2.400 |
7 |
Hồ Định Bình (Bình Định) |
02--07 |
550 |
10 |
540 |
8 |
Hệ thống thuỷ lợi Sông Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu) |
04--10 |
1.500 |
|
1.450 |
9 |
Hồ Nước Trong (Quảng Ngãi) |
04--10 |
1.300 |
|
1.300 |
10 |
Hồ KRông Buk Hạ (Đắk Lắk) |
06--10 |
1.200 |
|
1.000 |
11 |
Hồ KRông Buk Thượng (Đắk Lắk) |
99--06 |
1.200 |
|
1.000 |
12 |
Hồ JA Mơ (Gia Lai) |
06--10 |
1.200 |
|
1.200 |
13 |
Hồ Bản Mồng (Nghệ An) |
05--10 |
2.600 |
|
2.600 |
14 |
Cống Đò Điểm (Hà Tĩnh) |
01--04 |
140 |
5 |
135 |
15 |
Hồ Rào Đá (Quảng Bình) |
03--06 |
150 |
|
150 |
16 |
Hồ Ea Mlá (Gia Lai) |
03--07 |
210 |
|
210 |
03--10 |
7.000 |
200 |
6.800 |
||
03--05 |
1.800 |
|
1.800 |
||
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các công trình được sử dụng thanh toán nợ tín dụng và vốn ngân sách nhà nước đã ứng cho công trình đến hết năm 2003.
Không sử dụng để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình đến hết năm 2003.
(2) Vốn đầu tư cho các công trình này chưa nằm trong mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ (khoảng 63.000 tỷ đồng). Khi dự án khả thi được phê duyệt thì vốn đầu tư sẽ được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ.
MINISTER OF
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 182/2003/QD-TTg |
Hanoi, September
05, 2003 |
DECISION
ON THE ISSUANCE OF GOVERNMENT
BONDS FOR INVESTMENT IN SOME IMPORTANT TRAFFIC AND IRRIGATION WORKS OF THE
COUNTRY
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law
on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to Resolution No. 414/2003/NQ-UBTVQH11 of August 29, 2003 of the
National Assembly Standing Committee on the issuance of Government bonds for
the construction of a number of important traffic and irrigation works of the
country;
Pursuant to the Government's Decree No. 01/2000/ND-CP of January 13, 2000
promulgating the Regulation on the issuance of Government bonds;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECIDES:
Article 1.- To
issue Government bonds aiming to mobilize investment capital in Vietnam dong
and foreign currencies for investment in some important traffic and irrigation
works of the country as defined in the List of works funded by the source of
capital obtained through the issuance of Government bonds in the 2003-2010
period.
1. The total level of
Government bonds to be issued in the 2003-2010 period shall be about VND 63,000
billion; of which the annual levels of bonds issued in foreign currencies shall
be assigned to the Minister of Finance for specific decision on the basis of
the financial-monetary market situation.
...
...
...
2. The annual issuance
levels and issuance time shall depend on the capital demands (including the
capital demand for repayment of the Government bonds' principals according to
the provisions in Article 6 of this Decision) and the implementation tempo of
works.
3. The total loans
from Government bonds shall be concentrated at the State Treasury for use for
works and disbursement according to their implementation tempo. The source of
capital obtained through the issuance of Government bonds must not be used to
repay the State budget capital already allocated to the works till the end of
2003.
4. The
foreign-currency amounts obtained through the issuance of foreign-currency
bonds, after deducting direct spending items in foreign currencies, shall be
sold to the State Bank in order to increase the State's foreign exchange
reserves; the Vietnam dong amounts paid by the State Bank shall be transferred
to the State Treasury.
Article 3.-
Buyers of Government bonds include Vietnamese organizations and citizens;
overseas Vietnamese; foreigners working and residing in Vietnam; and foreign
organizations operating in the Vietnamese territory.
Vietnamese
organizations must not purchase Government bonds with the State budget sources.
Article 4.-
The Government bond owners shall have the following rights and enjoy the
following privileges:
1. To be guaranteed by
the Government on the full and timely repayment of the bonds' principals and
interests in the currencies in which such bonds are purchased.
2. To transfer,
donate, bequeath or pledge their bonds in credit relations; the Vietnam dong
bonds may be listed and traded in the securities market.
3. Bond owners being
individuals, apart from the rights defined in Clauses 1 and 2 above, shall be
exempt from personal income tax on the income amounts earned from Government
bonds and may custody their bonds at the State Treasury system free-of-charge.
...
...
...
1. Bonds shall be
issued by the Ministry of Finance with the term of 05 years or 10 years. In
case of necessity, the Minister of Finance shall decide on the additional
issuance of bonds with shorter or longer terms.
2. Bonds shall be
issued in the form of book-entries or certificates; registered or bearer.
3. Par value of
Government bonds are prescribed as follows:
a/ For bonds issued
and repaid in Vietnam dong, the minimum par value shall be VND 100,000; other
par values shall be the multiples of VND 100,000, to be specified by the
Minister of Finance;
b/ For bonds issued
and repaid in foreign currencies, the Minister of Finance shall provide
specific regulations for each issuance drive.
4. Vietnam dong bonds
shall be issued in the forms of retail via the State Treasury system, bidding
via the concentrated securities trading market, issuance agents or issuance
underwriters, and be listed and traded in the Securities Trading Center.
5. Foreign-currency
bonds shall be issued in the form of retail via the State Treasury system or
bidding via the banking system.
6. The interest rates
of bonds issued in the form of bidding shall be the interest rates formed
through the bidding results. The interest rates of bonds issued in the forms of
retail via the State Treasury system, issuance agents or issuance underwriters
shall be decided by the Minister of Finance on the basis of consulting with the
State Bank and referring the market interest rates.
...
...
...
1. The Government
bonds' principals shall be repaid in lump-sum upon their maturity while the
interests shall be repaid annually via the State Treasury system or authorized
repayment agents.
2. The sources for
repayment of the Government bonds' interests as well as payment of expenses for
the issuance and repayment thereof shall be apportioned within the annual State
budget estimates. The sources for repayment of the mature bonds' principals
shall be partly allocated from the source obtained through the next issuance of
Government bonds or apportioned partly in the annual State budget estimates
according to the Prime Minister's decisions.
Article 7.-
Responsibilities of the concerned ministries and agencies shall be prescribed
as follows:
1. The Ministry of
Finance:
- To decide on the
issuance modes and forms, the terms, the issuance levels and issuance time and
organize the issuance of Government bonds in accordance with plans and
implementation tempo of works already approved by the Prime Minister;
- To effect the
accounting and settlement of the capital sources mobilized from Government
bonds as well as the use thereof; to organize the management, allocation,
payment and settlement of investment capital of works in strict accordance with
law provisions;
- To allocate the
State budget source for the repayment of the Government bonds' principals and
interests according to the provisions in Article 6 of this Decision.
- Annually, to report
to the Prime Minister on the mobilization, allocation and payment of investment
capital to works;
...
...
...
2. The State Bank:
- To coordinate with
the Ministry of Finance in organizing the bidding of Government bonds via the
banking system;
- To coordinate with
the Ministry of Finance in calculating the interest rates and macro-balances
regarding currencies and exchange rates;
- To direct credit
institutions to participate in the purchase of foreign currency bonds;
- To re-purchase the
foreign currency amounts obtained through the issuance of foreign currency
bonds to increase the State's foreign exchange reserves and sell foreign
currencies to the Ministry of Finance for repayment of the principals and
interests of foreign currency bonds upon their maturity.
3. The Ministry of
Planning and Investment:
- To coordinate with
the Ministry of Finance in apportioning investment capital according to
implementation tempo of works so as to determine the annual issuance demand; to
calculate and synthesize macro balances in order to ensure the national
financial safety;
- To coordinate with
the Ministry of Finance in apportioning and allocating the State budget sources
for repayment of the Government bonds' principals and interests as well as
expenses for the issuance thereof according to the provisions in Article 6 of
this Decision.
- To report regularly
or irregularly to the Prime Minister on situation of investment in works;
...
...
...
4. The State
Securities Commission shall coordinate with the Ministry of Finance in
organizing the bidding of Government bonds via the concentrated securities
market.
5. The Ministry of Culture
and Information shall coordinate with the Ministry of Finance, concerned
ministries and branches, and the provincial/municipal People's Committees in
organizing the propagation of the purposes and significance of the Government
bond issuance for people of all strata to know and actively participate
therein.
6. The ministries, the
ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the
People's Committees at various levels shall, within the scope of their tasks
and powers, have to coordinate with Vietnam Fatherland Front of various levels
in organizing, propagating and mobilizing people of all strata to take part in
the purchase of Government bonds.
7. The ministries and
branches tasked to make investments in the country's important traffic and
irrigation works with the sources of the Government bond capital shall have to
concentrate efforts on directing and organizing the implementation thereof in
an urgent and definite manner, ensuring quality and strict compliance with the
prescribed regimes, thus putting the works into efficient use soon; absolutely
not to let loss, wastefulness and negative phenomena occur.
Article 8.-
This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official
Gazette.
The ministers, the
heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to
the Government and the presidents of the provincial/municipal People's
Committees shall have to implement this Decision.
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
...
...
...
;
Quyết định 182/2003/QĐ-TTg về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số Công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 182/2003/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 182/2003/QĐ-TTg về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số Công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video