THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2003/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2003 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
Xét đề nghị của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tại tờ trình số 06/TTr-UBCK ngày
30 tháng 5 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
B. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán
1. Phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới;
2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;
3. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán;
4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm.
C. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán việt nam đến năm 2010
1. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2 - 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP;
a) Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
b) Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết.
2. Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá;
a) Xây dựng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và công bố thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn.
b) Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC).
c) Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết.
3. Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
a) Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ.
b) Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
c) Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư.
d) Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân.
a) Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường.
b) Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư.
1. Hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán.
Ban hành đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thị trường chứng khoán theo hướng bao quát, toàn diện và phù hợp với thực tiễn thị trường. Xây dựng Luật Chứng khoán trình Quốc hội thông qua vào năm 2005.
2. Tăng cung chứng khoán cho thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại.
a) Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng cường phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ; đa dạng hoá các kỳ hạn trái phiếu Chính phủ để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn; xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, nhằm cung cấp đều đặn khối lượng trái phiếu cho thị trường chứng khoán.
b) Gắn tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
c) Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần có đủ điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.
d) Mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung.
đ) Khuyến khích và tạo điều kiện để đưa các loại trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị lên niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung.
e) Phát triển các loại chứng khoán khác như : quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
g) Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện thông lệ tốt nhất về quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý, giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.
3. Thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.
a) Thực hiện chính sách khuyến khích về thuế, đối với nhà đầu tư.
b) Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán.
c) Mở rộng giới hạn đầu tư cổ phiếu đối với các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam; cho phép các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập Công ty Chứng khoán liên doanh với các pháp nhân trong nước; cho phép các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
a) Đưa hệ thống giao dịch tự động hiện đại tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào vận hành. Kết nối mạng diện rộng giữa hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán với các công ty chứng khoán thành viên. Xây dựng hệ thống giám sát tự động kết nối với các hệ thống giao dịch, công bố thông tin, lưu ký, thanh toán.
b) Đảm bảo có một hệ thống công bố thông tin có thể truyền phát rộng và truy cập dễ dàng cho các đối tượng tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư. Mở rộng phạm vi thông tin cần công bố trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ.
c) Tự động hoá hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Thực hiện dịch vụ lưu ký cho các chứng khoán chưa niêm yết. Giảm thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị trường. Thực hiện nối mạng giữa các thành viên lưu ký và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán để cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin về người sở hữu chứng khoán.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán.
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi quy định về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư và chế độ công bố thông tin theo luật định.
b) Tăng số lượng và nâng cao chất lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; các công ty chứng khoán phải thực thi quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
c) Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ Lưu ký chứng khoán trong phạm vi cả nước; chú trọng cấp phép hoạt động Lưu ký chứng khoán cho các ngân hàng thương mại đủ điều kiện.
d) Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán.
6. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán.
a) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước bảo đảm sự quản lý linh hoạt, nhạy bén đối với thị trường chứng khoán. Nhà nước thực hiện điều chỉnh, điều tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh tế tài chính - tiền tệ như chính sách thuế, lãi suất, đầu tư và các công cụ tài chính khác.
b) Phối hợp chặt chẽ giữa ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thị trường chứng khoán.
c) Xây dựng và áp dụng các tiêu chí giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán; phát triển kỹ năng giám sát thích hợp để phát hiện được các giao dịch bất thường; nâng cao kỹ năng điều tra chuyên sâu các giao dịch nội gián, thao túng giá cả.
d) Phối hợp giữa công tác giám sát và công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các thành viên thị trường và áp dụng nghiêm các chế tài dân sự, hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
7. Đẩy mạnh hoạt động và tăng cường vai trò của Hiệp hội ngành chứng khoán trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện: xây dựng khuôn khổ pháp lý, đào tạo nhân lực, giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các thành viên tham gia thị trường và phát triển thị trường chứng khoán.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế.
Hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trường; xây dựng khuôn khổ pháp luật cho thị trường chứng khoán; đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức quản lý; từng bước mở cửa và hội nhập với các thị trường chứng khoán thế giới theo lộ trình đã cam kết.
9. Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền.
a) Xây dựng và phát triển Trung tâm Nghiên cứu và Bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán và thị trường chứng khoán thành đơn vị có đủ điều kiện và khả năng nghiên cứu về thị trường chứng khoán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thị trường chứng khoán, hợp tác với các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo cơ bản và nâng cao kiến thức về thị trường vốn.
b) Đa dạng hoá hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng và thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thị trường chứng khoán cho công chúng.
10. Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán.
Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và chi phí hoạt động cho các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký. Đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực trong nước, nguồn tài trợ của nước ngoài, nguồn của các tổ chức cá nhân tham gia thị trường để phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán.
1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung cơ bản và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong việc thực hiện Quyết định này; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ phục vụ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 163/2003/QD-TTg |
Hanoi,August 05,
2003 |
DECISION
APPROVING THE STRATEGY ON
DEVELOPMENT OF VIETNAM'S SECURITIES MARKET TILL 2010
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law
on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Government's Decree No. 48/1998/ND-CP of July 11, 1998 on
securities and securities markets;
At the proposal of the State Securities Commission in its Report No.
06/TTr-UBCK of May 30, 2003,
DECIDES:
Article 1.- To
approve the strategy on development of Vietnam's securities market till 2010
with the following major contents:
A. Objectives
To develop the
securities market in both operation scope and quality, aiming to create a
channel for mobilization of medium- and long-term capital for development
investment, contribute to the development of Vietnam's financial market; to
maintain order and safety, expand scope and raise the efficacy in the market management
and supervision with a view to protecting the legitimate rights and interests
of investors; to step by step raise the competitiveness and take initiative in
integrating into the international financial market.
...
...
...
1. To develop the
securities market in compatibility with the country's practical conditions and
socio-economic development orientations, as well as with international
standards and practices, step by step integrating into regional and
international financial markets.
2. To build an uniform
securities market nationwide, which operates safely and efficiently,
contributing to mobilizing capital for investment development and boosting the
process of equitization of State enterprises.
3. The State shall
manage by law and create conditions for the securities market to operate and
develop; ensure the legitimate rights and interests of different subjects and
adopt policies to encourage them to participate in the securities market.
4. To ensure the
uniformity of the financial market on the national scale, link the development
of the securities market to the development of the capital market, monetary
market and insurance market.
C. Orientations for
the development of Vietnam's securities market till 2010
1. To expand the scope
of the concentrated securities market, strive to achieve the total market value
of 2-3% of GDP by 2005 and 10-15% of GDP by 2010.
a/ To concentrate on
the development of the bond market, first of all for Government bonds, in order
to mobilize capital for the State budget and for development investment.
b/ To increase the
categories of shares listed in the concentrated securities market in order to
increase capital amounts for enterprises and raise the production and business
efficiency of listing companies.
2. To build and
develop the Securities Trading Centers, Stock Exchanges and Securities Custody
Centers in order to provide the services of securities trading, registration,
custody and payment along the direction of modernization.
...
...
...
b/ To build up a
share-trading market for medium- and small-sized enterprises in Hanoi; prepare
conditions to transform it into an over-the-counter (OTC) market after 2010.
c/ To set up
independent custody centers to provide the services of securities registration,
custody and payment for securities trading activities of the Stock Exchanges
and Securities Trading Centers; to expand the custody scope for securities not
yet listed.
3. To develop
intermediate financial institutions for Vietnam's securities market.
a/ To broad the scope
and scale of business and service activities of securities firms. To develop
securities firms in the two forms of multi-operation securities firm or
specialized securities firm in order to raise the quality of service provision
and the capability of professional operation specialization.
b/ To encourage and
create conditions for eligible organizations of all economic sectors to set up
securities firms, and encourage securities firms to set up their branches,
transaction bureaus, and order-receiving agencies in big provinces and cities as
well as populous areas throughout the country.
c/ To develop
securities investment fund-managing companies in both operation scope and
quality. To diversify the forms of ownership of securities investment
fund-managing companies. To encourage securities firms to perform the operation
of managing investment lists.
d/ To set up several
credibility-rating companies in order to evaluate and classify risks of
assorted types of listed securities and credibility of Vietnamese enterprises.
4. To develop
organized investors and individual investors
a/ To set up the
system of organized investors including commercial banks, securities firms,
financial companies, insurance companies, insurance funds, investment funds..,
and create conditions for these organizations to participate in the market
acting as professional securities investors and performing the functions of
market formers.
...
...
...
D. Implementation
solutions
1. To perfect the
legal framework for the securities market
To issue a synchronous
system of legal documents governing the operation of the securities market
along the direction of comprehensiveness and compatibility with the practical
market situation. To elaborate a securities bill for submission to the National
Assembly for enactment by 2005.
2. To increase the
supply of securities to the market in terms of quantity, quality and category.
a/ To reform the mode
of issuing Government bonds, enhance the issuance by modes of Government bond
bidding and issuance underwriting; to diversify the terms of Government bonds
in order to create a standard interest curve for the capital market; elaborate
and implement the issuance plans as scheduled in order to supply a steady
volume of bonds for the securities market.
b/ To link the
equitization of State enterprises to the issuance of their shares to the public
as well as their listing in the securities market.
c/ To select big
enterprises and commercial banks eligible to issue additional shares and
participate in the concentrated securities market.
d/ To expand the
transformation of foreign-invested enterprises into joint-stock companies and
adopt policies to encourage enterprises to list their shares in the
concentrated market.
e/ To encourage and
create conditions for the listing of and trading in assorted types of project
bonds and urban bonds in the concentrated securities market.
...
...
...
g/ To supervise and
support the listing companies in the implementation of best company
administration practices; to comply with accounting and auditing regimes as
prescribed by law. To enhance the management and supervision of listing
companies in the fulfillment of their information disclosure obligation as well
as obligations towards investors.
3. To implement
policies to encourage organizations and individuals to participate in the
securities market.
a/ To implement tax
incentive policies towards investors.
b/ To encourage and create
conditions for credit institutions as well as foreign organizations and
individuals to participate in the securities market.
c/ To expand the
limits of securities investment for foreign investors in Vietnam's securities
markets; to permit foreign securities-trading organizations to contribute
capital, buy shares or set up join-venture securities firms with domestic legal
persons; to permit foreign securities investment funds to participate in
Vietnam's securities market.
4. To raise the
operational quality of the Securities Trading Centers, Stock Exchanges and
Securities Custody Centers
a/ To put the modern
automatic trading system in Ho Chi Minh City Securities Trading Center into
operation. To connect the wide area network between the trading system of
Securities Trading Centers and member securities firms. To set up an automatic
supervision system connected with the systems of trading, information
disclosure, custody and payment.
b/ To ensure the
availability of an information-disclosure system which can transmit information
widely and easily be accessed by subjects participating in the market,
especially investors. To expand the scope of information to be disclosed on the
basis of formulating an adequate information database.
c/ To automate the
system of securities custody and clearing. To provide the custody service for
securities not yet listed. To reduce the time of securities trading payment in
order to raise the liquidity for the market. To link the computer network of
custody members to those of Securities Trading Centers so as to provide
accurate and timely information on securities owners.
...
...
...
a/ To apply measures
to coerce the implementation of regulations on company administration according
to international practices by listing companies, securities firms, investment
fund-managing companies, as well as the information-disclosure regime
prescribed by law.
b/ To increase the
number and raise the quality of the staff performing securities business
operations; securities firms must abide by professional ethics.
c/ To expand the
security custody service-provision network throughout the country; to pay
attention to the licensing of securities custody activities for eligible
commercial banks.
d/ To raise the
quality of auditing of financial reports of organizations engaged in securities
issuance, listing and trading.
6. To raise the
capability of State management over the securities market
a/ To raise the State
management capability, ensuring the flexible and sensible management of the
securities market. The State shall adjust and regulate the market through
econo-financial-monetary tools such as policies on taxes, interest rates and
investment and other financial instruments.
b/ To effect the close
coordination between the State Securities Commission and concerned agencies in
perfecting the legal framework, training and fostering human resource to meet
the requirements of securities market management.
c/ To elaborate and
apply criteria on the supervision of securities market operations; to develop
proper supervisory skills in order to detect abnormal transactions; to improve
the skills of intensive investigation into insider trading and price
manipulation.
d/ To combine
supervision with examination and inspection of the observance of law by market
members and strictly apply civil as well as penal measures against acts of
violating the legislation on securities and securities market.
...
...
...
8. To enhance
international cooperation
To effect
international cooperation on the formulation of policies on market development
and management; the elaboration of a legal framework for the securities market;
the training of a contingent of administrators; step by step opening doors and
integrating into the world's securities markets according to committed roadmap.
9. To enhance the work
of training, research and information propagation
a/ To build and
develop the Center for Training and Fostering of Securities Operations and
Securities Market into a unit eligible and capable of researching into the
securities market; to provide training and fostering in the operation of
securities market management, coordinate with domestic as well as foreign
universities and research institutions in the activities of research, basic
training and raising of knowledge on the capital market.
b/ To diversify the
forms of professional training and fostering in order to meet the demands of
subjects as well as for dissemination and propagation of information and
knowledge on securities market among the public.
10. Funding and
technical and material foundations for the securities market
The State ensures
technical and material foundations and funding for the operation of Securities
Trading Centers, Stock Exchanges and Custody Centers. At the same time, it
encourages the mobilization of domestic sources, foreign donations and sources
of organizations and individuals participating in the market so as to develop
organizations providing services in support of for securities issuance and
trading.
Article 2.- Implementation
organization
1. Based on the
objectives, basic contents and orientations on the development of Vietnam's
securities market, the State Securities Commission shall assume the prime responsibility
and coordinate with the ministries, ministerial-level agencies, agencies
attached to the Government and provincial/municipal People's Committees in
organizing the implementation of this Decision.
...
...
...
Article 3.-
This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official
Gazette.
Article 4.-
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government, the presidents of the provincial/municipal
People's Committees and the heads of the concerned organizations shall have to
implement this Decision.
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 163/2003/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/08/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video