CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 13 và bổ sung Khoản 20, 21, 22, 23 và 24 tại Điều 2 như sau:
“2. Chào bán cổ phiếu để hoán đổi là việc chào bán, phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu đó để đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác hoặc khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ.
13. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.
20. Hệ thống giao dịch Upcom là nơi tổ chức giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết, cổ phần của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
21. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch nước ngoài;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và thực hiện đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
22. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
23. Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
24. Chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được quyền yêu cầu một tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả.”
2. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:
a) Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.
Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;
c) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;
d) Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu tư vào trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc tổ chức phát hành có quy định khác;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác. Ngoại trừ quỹ mở, quỹ đầu tư chứng khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt từ 51% trở lên, thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.
Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
b) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng cách giữa các đợt chào bán theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc công ty chứng khoán có chức năng thẩm định giá và không phải là người có liên quan (sau đây gọi là tổ chức thẩm định giá độc lập). Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải trình để Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết định;
b) Các khoản nợ được phép hoán đổi phải là các khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc kiểm toán soát xét và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành, chủ nợ là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của chủ nợ; hoặc tổ chức phát hành và chủ nợ không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán, danh sách nhà đầu tư, số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành hoán đổi và số lượng cổ phiếu, phần vốn góp nhận hoán đổi của từng nhà đầu tư, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi phải có ý kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải trình để Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết định.
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác thì phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty được hoán đổi thông qua trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi vượt mức chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
b) Cổ phiếu hoặc phần vốn góp được hoán đổi không thuộc các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng tại thời điểm hoán đổi theo quy định tại Điều lệ công ty của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các quy định pháp luật liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành, công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về tập trung kinh tế trong trường hợp hoán đổi để hợp nhất, sáp nhập;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Báo cáo tài chính của công ty có cổ phần hoặc phần góp vốn được hoán đổi đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán là chấp thuận toàn bộ, không có ý kiến ngoại trừ;
e) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán riêng lẻ, chào bán riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phần hoặc phần vốn góp nhằm mục đích hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán khác có cùng ngành nghề hoặc chào bán riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Biên bản hoặc bản trích sao Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán (nếu có) và số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;
c) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu tương đương chứng minh tổ chức phát hành đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và nhà đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét của tổ chức phát hành. Trong trường hợp các khoản nợ chưa được thuyết minh trong báo cáo tài chính, thì phải có văn bản của công ty kiểm toán báo cáo tài chính xác nhận danh sách chủ nợ và giá trị các khoản nợ để Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài liệu hợp lệ khác chứng minh tổ chức phát hành, chủ nợ đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp tổ chức phát hành, chủ nợ là tổ chức kinh doanh chứng khoán;
d) Bản chính ý kiến bằng văn bản của tổ chức thẩm định giá độc lập và bản giải trình của Hội đồng quản trị (nếu có) về phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và chủ nợ về việc đáp ứng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi cổ phần của công ty cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính cam kết của chủ sở hữu cổ phần, phần vốn góp được hoán đổi hoặc văn bản xác nhận bởi đại diện theo pháp luật của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư được hoán đổi không bị hạn chế chuyển nhượng;
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác dẫn đến tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng đó vượt mức chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, thì phải bổ sung quyết định thông qua việc hoán đổi của Đại hội đồng cổ đông của công ty có cổ phiếu được hoán đổi. Trường hợp là hoạt động tập trung kinh tế phải thông báo, lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh, thì phải bổ sung văn bản của cơ quan này hoặc ý kiến của cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật về cạnh tranh;
c) Báo cáo tài chính của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi đã được kiểm toán;
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức phát hành, công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc đáp ứng quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty cổ phần bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tùy vào mục đích chào bán;
b) Bản chính Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu hợp lệ chứng minh nhà đầu tư có đủ nguồn vốn hợp pháp để bổ sung vốn điều lệ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho tổ chức phát hành và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành.
4. Tổ chức phát hành phải mở một tài khoản phong tỏa và tiếp nhận vốn huy động theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán, trừ trường hợp chào bán để hoán đổi các khoản nợ, hoặc để hoán đổi lấy cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty khác.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này, báo cáo kết quả chào bán phải được gửi kèm theo văn bản xác nhận của các bên tiếp nhận cổ phần hoán đổi.”
6. Sửa đổi Khoản 2, 3, 4 và bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung, giải trình các hồ sơ theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện việc chào bán theo phương án đã đăng ký và phải hoàn thành đợt chào bán trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
4. Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi các nội dung tại phương án sử dụng vốn, liên quan tới tiêu chí xác định hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, mục đích sử dụng vốn khi được Đại Hội đồng cổ đông ủy quyền và theo quy định tại điều lệ công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị quyết định thay đổi các nội dung nêu trên, tổ chức phát hành báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời công khai nội dung thay đổi trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty đại chúng. Mọi thay đổi phải được báo cáo lại tại Đại Hội đồng cổ đông gần nhất.
5. Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng chào bán cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy định chung về chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, trừ trường hợp chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 79 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bán phần vốn nhà nước nắm giữ ra công chúng theo quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, pháp luật về cổ phần hóa;
b) Cổ đông lớn chào bán phần vốn sở hữu ra công chúng.
3. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chào bán một phần trong tổng số cổ phần đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho một hoặc một số nhà đầu tư xác định (trừ trường hợp chào bán cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty hoặc chào bán cho người lao động), thì phải bảo đảm điều kiện chào bán, điều kiện về quyền, nghĩa vụ của cổ đông không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp Đại Hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị phải xác định tiêu chí, danh sách các nhà đầu tư này theo các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Số cổ phiếu chào bán nêu trên bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
4. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển khoản vào tài khoản phong tỏa theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán. Tổ chức phát hành không được sử dụng tiền trên tài khoản phong tỏa dưới bất cứ hình thức nào cho đến khi hoàn thành đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa không phải là người có liên quan của tổ chức phát hành.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào bán cho tổ chức phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
7. Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán và hoàn tất thủ tục đăng ký, lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định này.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. Tổ chức phát hành có trách nhiệm công bố thông tin trong vòng 24 giờ về việc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi nhận được thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch.
8. Báo cáo sử dụng vốn
a) Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi mục đích sử dụng vốn khi được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện. Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị và các tài liệu liên quan của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi (nếu có), đồng thời thực hiện việc công bố thông tin về việc thay đổi. Việc thay đổi mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
b) Trường hợp huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự án; hoặc cho đến khi đã giải ngân hết số tiền huy động được, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.”
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán;
b) Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp:
- Các tổ chức tham gia hợp nhất, sáp nhập hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm thực hiện hợp nhất, sáp nhập có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm hợp nhất, sáp nhập; hoặc
- Là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
9. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 23 như sau:
“a) Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; đảm bảo đáp ứng quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan về điều kiện, về tỷ lệ sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia);”
10. Bổ sung Điều 28a sau Điều 28 như sau:
“Điều 28a. Chào bán và niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài
Công ty quản lý quỹ được chào bán, huy động vốn ở nước ngoài để lập quỹ đầu tư ở nước ngoài, niêm yết chứng chỉ các quỹ thành lập ở Việt Nam tại nước ngoài. Hoạt động huy động vốn từ nước ngoài, chào bán, niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật liên quan. Trường hợp niêm yết chứng chỉ của quỹ thành lập tại Việt Nam ở nước ngoài, phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
11. Sửa đổi Điểm b Khoản 1, bổ sung Điểm g Khoản 1, sửa đổi Khoản 2 Điều 37 như sau:
“b) Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau: Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định pháp luật;”
“g) Tổng số cổ phiếu mua lại để làm cổ phiếu quỹ, trong tất cả các đợt mua lại, không được vượt quá 30% số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.”
“2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông được quy định tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động; mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
12. Sửa đổi Điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 38 như sau:
“d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng tính từ ngày báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này; hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng, tính từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành.”
“2. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty, hoặc công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, hoặc mua lại cổ phần theo quyết định, bản án của Tòa án, phán quyết của Trọng tài, công ty không được mua cổ phần của các cổ đông sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật và điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật Chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành đã đăng ký giao dịch hoặc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán và giao dịch thực hiện dưới hình thức khớp lệnh.”
13. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 4 Điều 39 như sau:
“1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động hoặc là giao dịch cổ phiếu mua lại trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này. Công ty đại chúng được tiêu hủy cổ phiếu quỹ để giảm vốn điều lệ; hoặc bán, dùng làm cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ; không được dùng làm tài sản bảo đảm, tài sản để góp vốn, hoặc hoán đổi.”
“4. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ dưới hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ, công ty đại chúng thực hiện theo quy định về chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.”
14. Bổ sung Khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Trường hợp tham gia các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra công chúng, tổ chức, cá nhân không phải thực hiện theo các quy định về chào mua công khai khi có ý định mua đạt hoặc vượt các tỷ lệ sở hữu cổ phiếu quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.”
15. Sửa đổi Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 53 như sau:
“a) Là quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và tối thiểu 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
Trường hợp quỹ đầu tư bất động sản tiếp nhận vốn góp là bất động sản với giá trị chiếm từ 30% trở lên số lượng chứng chỉ quỹ đã phát hành, thì các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản phải nắm giữ tối thiểu 30% số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ tối thiểu 15% chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản sở hữu chưa tới 30% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ quỹ đang sở hữu trong ba (03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ tối thiểu 15% trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản sở hữu chưa tới 15% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ quỹ đang sở hữu trong sáu (06) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Quy định này không áp dụng đối với quỹ hoán đổi danh mục;”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
1. Bộ Tài chính hướng dẫn niêm yết, niêm yết lại chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán của các tổ chức sau:
a) Tổ chức hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
b) Công ty niêm yết thực hiện phát hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại công ty mục tiêu dẫn đến làm phát sinh tăng trên 50% vốn điều lệ (trước khi phát hành);
c) Chứng quyền có bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành.
2. Trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch chứng khoán, điều kiện niêm yết áp dụng theo Điều 53, Điều 54 Nghị định này. Việc phân loại khu vực niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, niêm yết
1. Trừ trường hợp cổ phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch, cổ phiếu đã chào bán ra công chúng phải được đăng ký để lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật về cổ phần hóa và trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của các doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật về chứng khoán, tổ chức phát hành phải hoàn tất các thủ tục để đăng ký lại doanh nghiệp (nếu có), đăng ký lưu ký cổ phần, cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
b) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 22 Nghị định này dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết theo quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và báo cáo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; niêm yết, đăng ký giao dịch bổ sung.”
18. Sửa đổi Điểm b Khoản 2, Điểm g Khoản 4 Điều 57 như sau:
“b) Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu hoặc quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường hợp niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa);”
“g) Bản chính Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát. Trường hợp đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, thì bổ sung hợp đồng sử dụng chỉ số và các hợp đồng với các thành viên lập quỹ.”
19. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 59 như sau:
“b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán hoặc các văn bản khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu.”
20. Sửa đổi Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4 Điều 60 như sau:
“1. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
e) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát hành thực hiện chào bán, phát hành từ 50% trở lên số lượng cổ phiếu đang lưu hành để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động; tổ chức niêm yết không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;”
“2. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện được hủy bỏ niêm yết:
- Quyết định hủy bỏ niêm yết được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp, trong đó phải được ít nhất 51% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn thông qua;
- Việc hủy bỏ niêm yết chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm, kể từ ngày thực hiện niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán;”
“4. Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi hủy bỏ niêm yết. Trình tự, thủ tục hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom; hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
21. Sửa đổi Khoản 9, bổ sung Khoản 11, 12, 13 Điều 71 như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều này thì được mua để sở hữu đến 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán; được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không đáp ứng quy định tại Khoản 10 Điều này hoặc là cá nhân thì chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b) Tuân thủ quy định tại Điểm c Khoản 7 (đối với công ty chứng khoán), Điểm c Khoản 8 Điều này (đối với công ty quản lý quỹ).”
“11. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn trong các đợt chào bán, phát hành hoặc do chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ; hoặc từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác của vốn chủ sở hữu.
a) Trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán trong các đợt chào bán, phát hành, công ty chỉ được thực hiện sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán, phát hành gần nhất. Trường hợp phát hành từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ, thì chỉ được thực hiện sau khi đã bán hết cổ phiếu quỹ;
b) Trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác thuộc vốn chủ sở hữu, công ty chỉ được thực hiện khi không có lỗ lũy kế và bảo đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau khi đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi và các khoản dự phòng khác theo quy định.
12. Công ty chứng khoán đáp ứng các điều kiện dưới đây được chào bán chứng quyền có bảo đảm:
a) Không có lỗ lũy kế, có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng trở lên theo báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét;
b) Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c) Ký quỹ chứng khoán cơ sở hoặc tiền để bảo đảm thanh toán cho đợt chào bán tại ngân hàng lưu ký không phải là người có liên quan;
d) Không bị đặt trong tình trạng cảnh báo, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
đ) Báo cáo tài chính của năm liền trước đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận không có ngoại trừ.
13. Việc chào bán chứng quyền có bảo đảm phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán chứng quyền có bảo đảm; mức ký quỹ, loại chứng khoán cơ sở, tiêu chí về thanh khoản, vốn hóa thị trường, tỷ lệ tự do chuyển nhượng của chứng khoán cơ sở, quy mô của các đợt chào bán và các chỉ tiêu tài chính của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
22. Bổ sung Điều 90a sau Điều 90 như sau:
“Điều 90a. Góp vốn bằng bất động sản vào quỹ đầu tư bất động sản
1. Nhà đầu tư được góp vốn bằng bất động sản đáp ứng các điều kiện dưới đây để thành lập quỹ đầu tư bất động sản hoặc tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu tư bất động sản:
a) Bất động sản đáp ứng các quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ;
b) Bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư, không bị hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của bất động sản dự kiến góp vào quỹ; không phải là tài sản bảo đảm đang được cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định pháp luật dân sự và đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 91 Nghị định này;
2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng trong trường hợp có nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Điều lệ quỹ;
c) Bản chính Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
d) Hợp đồng nguyên tắc về hoạt động lưu ký, giám sát ký với ngân hàng giám sát; hợp đồng nguyên tắc về hoạt động định giá ký với tổ chức định giá (nếu có); hợp đồng về quản lý bất động sản ký với tổ chức quản lý bất động sản; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối chứng chỉ quỹ giữa công ty quản lý quỹ và các đại lý phân phối;
đ) Bản chính Danh sách nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập của quỹ (nếu có), kèm theo biên bản thỏa thuận góp bất động sản để thành lập quỹ đầu tư bất động sản trong đó thống nhất về giá trị tài sản góp vốn và các tài liệu sau:
- Bản sao chứng thực quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân của nhà đầu tư là cá nhân;
- Bản chính Biên bản họp, Nghị quyết đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu của tổ chức góp vốn phù hợp với quy định tại điều lệ công ty về việc góp tài sản vào quỹ đầu tư bất động sản, cam kết tuân thủ các điều kiện về hạn chế chuyển nhượng chứng chỉ quỹ;
- Bản sao các tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản của nhà đầu tư góp vốn theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai;
e) Bản chính Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo của tổ chức quản lý bất động sản về tình hình khai thác bất động sản trong năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và các báo cáo quý gần nhất;
g) Bản chính Chứng thư thẩm định giá bất động sản của hai (02) tổ chức thẩm định giá độc lập;
h) Hồ sơ nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận quản lý quỹ đầu tư bất động sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
k) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3. Hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bao gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn. Biên bản họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua các nội dung về: Hồ sơ phát hành, thời điểm, mức giá phát hành, tiêu chí xác định và nhà đầu tư được chào bán trong trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự kiến phát hành;
c) Bản chính Báo cáo tài chính liền trước năm đề nghị phát hành chứng chỉ quỹ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
d) Bản chính Báo cáo kết quả định giá, định giá lại, chứng thư thẩm định giá của các bất động sản hiện có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận của ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ sơ.
4. Việc định giá bất động sản góp vào quỹ đầu tư bất động sản phải do hai tổ chức thẩm định giá độc lập thực hiện theo quy định pháp luật về thẩm định giá, pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định pháp luật liên quan. Việc định giá được thực hiện trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ. Trường hợp thành lập quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được tất cả các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập (nếu có) của quỹ chấp thuận. Trường hợp tăng vốn điều lệ của quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua.
Trường hợp bất động sản góp vào quỹ được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của bất động sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá bất động sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
5. Việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản từ nhà đầu tư cho quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và quy định pháp luật liên quan.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 91 như sau:
“Điều 91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
1. Quỹ đầu tư bất động sản phải bảo đảm:
a) Tối thiểu 65% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào bất động sản ở Việt Nam với mục đích cho thuê hoặc khai thác để thu lợi tức ổn định và đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều này, cổ phiếu của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có doanh thu hoặc thu nhập từ việc sở hữu, cho thuê và kinh doanh bất động sản đạt tối thiểu 65% tổng doanh thu hoặc thu nhập (sau đây gọi là công ty bất động sản);
đ) Tối đa 35% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào tiền và các công cụ tương đương tiền, giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng theo pháp luật ngân hàng, trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh, chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, không tính phần đầu tư vào cổ phiếu của công ty bất động sản. Việc đầu tư vào các tài sản này phải bảo đảm các giới hạn sau:
- Không được đầu tư quá 5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức, trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành của một nhóm công ty có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết;
- Không được đầu tư vào quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;”
24. Bãi bỏ Điều 3, Điều 8, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 23, Điểm i Khoản 1 Điều 60, Điểm b Khoản 10 Điều 71, Khoản 4 Điều 77.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 60/2015/NĐ-CP |
Hanoi, June 26, 2015 |
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Enterprise dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006; the Law on Amending, Supplementing certain articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;
After considering the request made by the Minister of Finance,
The Government hereby promulgates the Decree on amending, supplementing several articles of the Government's Decree No. 58/2012/NĐ-CP dated July 20, 2012 on providing specific provisions for the implementation of certain articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. Issuing stocks for swap refers to the additional issuance of stocks and use them to swap for stocks, contributed capital in other enterprises or debts issued by an organization to the creditor.”
13. Rate of foreign ownership refers to the total rate of voting stocks and contributed capital amounts owned by all of foreign investors and economic organizations of which more than 51% of the charter capital in a public company, securities trading organization or securities investment fund is held by foreign investors.
20. Upcom system refers to the venue where stocks of unlisted public companies, or shares of state-owned enterprises equitized in the form of a public securities offering, are exchanged.
21. Foreign investors are composed of:
a) Individuals holding foreign nationality;
b) Organizations established under the foreign legislation and carrying out investment and business operations in Vietnam.
22. Securities trading organizations comprise securities companies and fund management companies.
23. Covered warrant refers to an asset-backed security issued by a securities company to allow the holder to buy (call covered warrant) or sell (put covered warrant) underlying stocks from and to that issuing company at a specified price on or before a pre-determined date, or gain the net profit generated from the differential between the strike price and the market price of the underlying asset at the time of exercise.
24. Creditor refers to the lender or the party allowed the right to request an organization or individual to fulfill debt repayment obligations.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 2a. Rate of foreign ownership on Vietnam's securities exchange market
1. Rate of foreign ownership in a public company shall be stipulated as follows:
a) Where the International Agreement of which Vietnam is a signatory lays down regulations on the rate of foreign ownership, it will be governed by this Agreement;
b) Where a public company operates in the investment and business sector which is governed by the law on investment, other relevant laws stipulating the rate of foreign ownership, it will be governed by these legal regulations.
Where a public company operates in the investment and business sector subject to conditions applied to foreign investors but none of specific regulations on the rate of foreign ownership, the maximum rate of foreign ownership will be 49%;
c) Where a public company operates in multiple industries or sectors that have different regulations on the rate of foreign ownership, it will not exceed the lowest rate defined in these industries or sectors that have regulations on the rate of foreign ownership, unless otherwise regulated by the International Agreement;
d) As regards a public company which is not governed by regulations laid down in Point a, b, c of this Clause, the rate of foreign ownership will not be restricted, unless otherwise stipulated by the company’s rules and regulations.
3. Bond investment made by foreign investors shall be regulated as follows:
a) Foreign investors shall be allowed to put unrestricted investments in the Government bond, Government-backed bond, local government bonds, corporate bond, unless otherwise stipulated by relevant laws or the issuing organization;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Foreign investors shall be entitled to make unrestricted investments in certificates of securities investment fund, stocks of securities investment companies, non-voting stocks of public companies, derivative securities, depository receipts, unless otherwise prescribed by the issuer’s rules and regulations. Except for the open-end fund, the securities investment fund that has the rate of foreign ownership equal to more than 51%, the rate of foreign ownership must conform to statutory conditions and procedures applied to foreign investors that contribute capital, buy securities or paid-in capital of economic organizations.
5. Public companies, listed companies must report to the State Securities Commission and provide updated information about the rate of foreign ownership on their websites, and websites of the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository.”
3. Amending, supplementing Article 4 as follows:
“Article 4. Requirements for a public company’s non-public securities offering
1. Requirements for a public company’s non-public securities offering shall be stipulated as follows:
a) The public company has obtained the decision to approve the plan to sell and use assets from the General Meeting of Shareholders. This plan should define the objective, target investors and criteria for selection of target investors, the number of investors and proposed offering scale.
The plan should define target investors to enable the General Meeting of Shareholders to grant their approval and will only be changed thereafter under the following circumstances:
- The public company is selling stocks to an organization or individual or a group of organizations or individuals and involved persons of that organization or individual which makes their ownership rate exceed the rate stipulated in Clause 11 Article 1 of the Law on Amending or Supplementing several articles of the Law on Securities;
- The public company is selling stocks to an organization or individual or a group of organizations or individuals and involved persons of that organization or individual in proportion to more than 10% of the charter capital issued in each offering or offerings that take place within 12 latest months;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The public company is conforming to other requirements under the provisions of relevant laws if the issuing company is the enterprise operating in the conditional investment and business industry or sector;
d) The issuing company is not the parent company of the stock offering company; or neither of companies are subsidiary companies of a parent company.
2. Requirements for a public company’s non-public securities offering for debt swaps shall be stipulated as follows:
a) The public company has obtained the decision to approve the plan to sell their assets from the General Meeting of Shareholders. The plan must define the objective, the estimate of stocks to be sold, the list of creditors, the value of convertible debts and the estimated amount of stocks that each creditor is planned to swap, swap-rate calculation method and specific swap rates. The swap-rate calculation method and specific swap rates should be advised by the authorized audit organization or securities companies who have competence in valuation and are not involved entities (hereinafter referred to as independent valuer). In case there is any discrepancy between the proposed swap rate and the reasonable swap rate determined by the independent valuer, the Managing Board must submit the written explanation for this so that the General Meeting of Shareholders can consider granting their decision;
b) Convertible debts must be shown in the latest financial statement which has been audited or reviewed and approved by the General Meeting of Shareholders;
c) The public company is conforming to other requirements in accordance with relevant laws if the issuing company or the creditor is the enterprise operating in the conditional investment and business industry or sector;
d) The public company must meet requirements stipulated in Point b Clause 1 of this Article;
dd) The issuing company is not the parent company of the creditor; or neither of the issuing company and the creditor are the subsidiary company of a parent company.
3. Requirements for selling stocks to be swapped for stocks of non-public companies, or selling stocks to one or several specific shareholders to be swapped for stocks of other public companies or selling stocks to be swapped for the contributed capital in a limited liability company as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Swapping stocks of one or several specific shareholder(s) in other public companies must be approved by the General Meeting of Shareholders in the swapped-stock company if the rate at which the issuing company owns stocks in the public company whose stocks are swapped exceeds the rate of stocks defined in the tender offer in accordance with Clause 11 Article 1 of the Law on Amending, Supplementing several articles of the Law on Securities;
b) The public company’s stocks or contributed capital to be swapped are not subject to assignment restrictions at the swap time in accordance with provisions laid down in rules and regulations of a joint-stock company, limited liability company or other relevant laws;
c) The public company is conforming to other requirements under the provisions of relevant laws if the issuing company, or the company whose stocks or contributed capital are swapped is the enterprise operating in the conditional investment and business industry or sector, and meets requirements stipulated by laws on economic concentrations if the public company needs swaps for merger or acquisition purposes;
d) The public company must meet requirements stipulated in Point b Clause 1 of this Article;
dd) The financial statement of the company whose stocks or contributed capital are swapped has been audited by authorized auditors. Unqualified opinions without any exception are accepted;
e) The issuing company is not the parent company of the company whose stocks or contributed capital are swapped; or neither of companies are subsidiary companies of a parent company.
4. Securities trading company when carrying out the non-public securities offering, or the non-public securities offering for debt swaps must comply with regulations laid down in Clause 1, Clause 2 of this Article. The securities trading company shall be entitled to swap their stocks for shares or contributed capital for the purpose of acquiring or merging with other securities trading companies operating in the same industry, or carry out the non-public securities offering for transformation into a joint-stock company under the instructions of the Ministry of Finance.”
4. Amending, supplementing Article 5 as follows:
“Article 5. Documentation submitted to apply for a public company’s non-public securities offering
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The original registration form for the non-public securities offering by adopting the Form No. 01 enclosed herewith.
b) The original or duplicate copy of the Minutes of the General Meeting of Shareholders; the original copy of the Decision of the General Meeting of Shareholders and the Managing Board on approval for the plan to sell and use assets, enclosing the plan to sell and use assets, the list of target investors (if available) and the estimated amount of stocks to be sold to each investor;
c) Materials used for providing information about the schedule of the offering of stocks to investors (if any);
d) The duplicate copy of materials issued by competent authorities or equivalent ones proving that the issuing company complies with regulations laid down in Point c Clause 1 Article 4 hereof;
dd) The original copy of written commitments between the issuing company and target investors on compliance with regulations laid down in Point d Clause 1 Article 4 hereof.
2. Documentation submitted to apply for the non-public securities offering for debt swaps shall comprise the followings:
a) Materials stipulated in Point a, b, c Clause 1 of this Article;
b) The original copy of the latest annual financial statement which has been audited by authorized auditors and latest reviewed mid-year financial statement of the issuing company. If debts have not been explained in that financial statement, the written confirmation of the list of creditors and value of debts must be received from the financial auditor in order for the General Meeting of Shareholders to grant its approval;
c) The duplicate copy of materials issued by competent authorities or other legal ones proving that the issuing company and creditors have complied with regulations laid down in Point c Clause 2 Article 4 hereof, except when the issuing company and these creditors are securities trading organizations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) The original copy of written commitments between the issuing company and creditors on compliance with regulations laid down in Point dd Clause 2 Article 4 hereof.
3. Documentation submitted to apply for the non-public securities offering for the purpose of swapping stocks for shares of joint-stock companies or contributed capital in limited liability companies
a) Materials stipulated in Point a, b, c Clause 1 of this Article;
b) The original copy of the written commitment between the holder of shares or contributed capital to be swapped, or the document kept by the legal representative of the company whose shares or contributed capital are swapped which states that these shares or contributed capital are not subject to the assignment restriction;
If swapping stocks of one or several specific shareholder(s) in other public company causes the rate at which the issuing company owns stocks in that public company to exceed the rate of stocks defined in the tender offer in accordance with Clause 11 Article 1 of the Law on Amending, Supplementing several articles of the Law on Securities, the decision on approval for swaps granted by the General Meeting of Shareholders in the company whose shares are swapped must be additionally provided. If this is a type of economic concentration and the competition management agency needs to be notified or consulted, the written document issued by this agency or opinions received from competent authorities should be additionally provided under the provisions of the laws on competition;
c) The audited financial statement of the company whose shares or contributed capital are swapped;
d) The duplicate copy of materials issued by competent authorities or legitimate ones proving that the issuing company or the company whose shares or contributed capital are swapped has complied with regulations laid down in Point c Clause 3 Article 4 hereof;
dd) The original copy of written commitments between the issuing company and the company whose shares or contributed capital are swapped on compliance with regulations laid down in Point e Clause 3 Article 4 hereof.
4. Documentation submitted to apply for the non-public securities offering of the securities trading organization being the joint-stock company shall comprise the followings:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The original copy of the latest audited financial statement and legitimate materials proving that investors have an adequate amount of legal financing for the charter capital."
5. Amending, supplementing Article 6 as follows:
“Article 6. Procedure for a public company’s non-public securities offering
1. The issuing company submits the application for the non-public securities offering to the State Securities Commission.
2. If the application for the non-public securities offering has not been adequate and valid, within 5 days from receipt of this application, the State Securities Commission shall request in writing the issuing company to amend or correct their application. The duration when adequate and valid documentation are received begins from the time the issuing company completes this amendment or correction.
3. Within a permitted period of 15 days from receipt of adequate and valid documentation, the State Securities Commission notifies the issuing company and posts it on the website to confirm the receipt of all required documentation submitted to apply for the non-public securities offering of the issuing company.
4. The issuing company must open an escrow account and receive mobilized capital in accordance with regulations laid down in Clause 3 Article 21 of the Law on Securities, except when stocks are sold to swap debts, or to swap shares or contributed capital in other companies.
5. Within a maximum period of 10 days from the end of each offering, the issuing company shall send a report on the offering outcome by adopting the Form No. 02 enclosed herewith to the State Securities Commission with the confirmation of monetary collections issued by the commercial bank where the escrow account is opened. As for circumstances stipulated in Clause 2 and Clause 3 Article 4 hereof, the report on the outcome produced from this stock offering must be sent along with the written confirmation made by parties that receive swapped shares."
6. Amending Clause 2, 3, 4 in Article 7 and adding Clause 5 to Article 7 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The non-public securities offering must be implemented in conformity with the registered plan and complete each offering within 90 days from the date on which the State Securities Commission sends a notification of receiving all required documentation submitted to apply for this non-public securities offering.
4. The Managing Board shall be allowed to change contents relating to the asset utilization plan, criteria for determining or receiving investments, and purposes for which assets are used only when the General Meeting of Shareholders authorize it to do so, and this must conform to regulations laid down in the company's rules and regulations. Within 10 days from the date on which the Managing Board makes a decision to change abovementioned contents, the issuing company shall report to State Securities Commission by completing the Form No. 03 given in the Appendix enclosed herewith, concurrently post revised contents on the website of the issuing company and fulfill the obligation to disclose information in accordance with the law on securities and securities market to the public company. All changes must be reported in the latest General Meeting of Shareholders.
5. The issuing company shall reveal the report on asset use accredited by auditors in the General Meeting of Shareholders or the detailed note to use of assets earned from the offering in the annual financial statement accredited by auditors. This regulation shall not apply in the event that the public company sells stocks for the purpose of swapping them for debts or shares or contributed capital."
7. Amending, supplementing Article 9 as follows:
“Article 9. General provisions on the public securities offering
1. The public securities offering shall be allowed under the following circumstances:
a) Enterprises meet public securities offering requirements under the provisions of Article 12 of the Law on Securities and Clause 7 Article 1 of the Law on Amending, Supplementing several articles of the Law on Securities, except for placement of securities of state-owned enterprises transformed into joint-stock companies in accordance with the law on equitization, legal regulations on management and use of the state funding in these enterprises;
b) The public securities offering serves the purpose of founding an enterprise under the provisions of Article 12, 13, 14 and 79 hereof.
2. The issuing company must register the public securities offering, except under the following circumstances:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Major shareholders sell their shares to the public.
3. If the issuing company sells a part of shares in the total amount of shares registered for the public securities offering to one or several specific investor(s) (except for the circumstance under which they sell shares to current shareholders which are proportional to their ownership percentage or sell shares to employees), it must meet requirements for the securities offering, or conditions under which rights and obligations of other shareholders are not more advantaged than those of current shareholders, unless otherwise approved by the General Meeting of Shareholders. The General Meeting of Shareholders and the Managing Board must define criteria and the list of these investors in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 4 hereof. The number of shares in the abovementioned offering shall be subject to the assignment restriction within 01 year that begins from the date on which the offering was completed.
4. Sums gained from each securities offering must be deposited in the escrow account as stipulated in Clause 3 Article 21 enshrined in the Law on Securities. The issuing company shall not be allowed to spend these sums in the escrow account under any form until the offering is completed and must report to the State Securities Commission. If the issuing company is the commercial bank, another commercial bank must be authorized to block these sums. The bank where the escrow account has been opened must not be the issuing company's associate.
5. Within a maximum period of 10 days from the end of each offering, the issuing company shall report to the State Securities Commission and provide information on the offering outcome enclosing the confirmation given by the commercial bank where the escrow account used for blocking sums gained from the offering has been opened.
6. Within a permitted period of 03 working days from receipt of the report on the offering outcome, the State Securities Commission shall send a written notification of receipt of this notification to the issuing company, the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository.
7. After obtaining this notification from the State Securities Commission, the issuing company shall be requested to terminate the blockage and complete procedures for registration, depository, securities exchange and listing registration in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 56 hereof.
The Vietnam Securities Depository shall be responsible for collaborating with the Stock Exchange in making securities register for the concentrated depository available for exchange on the Upcom system. The issuing company shall be responsible for announcing information within 24 hours on the registration of exchange of securities on the Upcom system immediately after obtaining the notification of completed securities exchange registration from the Stock Exchange.
8. Asset utilization report
a) The Managing Board shall be allowed to change purposes for which assets are used only if the General Meeting of Shareholders gives its authorization. If the General Meeting of Shareholders makes change to the purposes for which assets are used under the authorization of the General Meeting of Shareholders, within a maximum period of 10 days from the date on which the decision on change made to such purposes was granted, the issuing company must report to the State Securities Commission by adopting the Form No. 04 given in the Appendix enclosed herewith together with the decision of the Managing Board and other relevant materials issued by competent authorities on such change (when applicable), concurrently announce information about this change. The change made to the purposes for which assets are used should be reported in the latest General Meeting of Shareholders;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Amending Clause 2 in Article 18 as follows:
“2. The following requirements must be satisfied:
a) Have the income statement in which the bottom line is positive at the offering registration time;
b) Operate from more than 01 year that begins on the date of merger or acquisition, except under the following circumstances:
- Organizations participating in the merger or acquisition in the year preceding the year when the merger or acquisition takes place earn their profits and make no accrued loss by the time when the merger or acquisition takes place; or
- Organizations are those formed after the merger or acquisition according to the restructuring project approved by the Prime Minister.”
9. Amending Point a Clause 2 Article 23 as follows:
“a) Have the issuing or swap plan approved by the General Meeting of Shareholders; comply with legal regulations on investment, or other relevant laws on requirements and ownership percentage that apply to foreign investors (when appropriate);"
10. Adding Article 28a coming after Article 28 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fund management companies shall be allowed to sell, mobilize funds in overseas countries to establish the overseas investment fund, and list certificates of the Vietnam-based funds in overseas countries. The mobilization of capital from overseas countries, offering and listing of fund certificates in overseas countries should be reported to the State Securities Commission and conform to legal regulations on foreign exchange management as well as other relevant laws. In case fund certificates of the Vietnam-based funds in overseas countries are listed, this must be approved by the General Meeting of fund investors and reported to the State Securities Commission.”
“b) The public company must have sufficient funds to repurchase stocks from the following sources, such as share surplus, undistributed after-tax profits, other equity funds, used for supplementing the charter capital in accordance with legal regulations;”
“g) Total shares to be repurchased for fund certificates in all of repurchase attempts shall be restricted to less than 30% of outstanding common shares.”
“2. The share repurchase shall be exempted from being governed by regulations laid down in Clause 1 of this Article under the following circumstances:
a) Repurchasing stocks upon the request of shareholders is stipulated in Article 129 of the Enterprise Law;
b) Repurchasing stocks from employees in accordance with the regulation on issuing stocks to employees; repurchasing private stocks issued according to the plan to issue stocks for the purpose of paying dividends, or issue stocks, is carried out under the guidance of the Ministry of Finance;
c) The securities company's repurchasing their own stocks for the purpose of correcting stock exchange errors is governed by the regulations adopted by the State Securities Commission.”
12. Amending Point d Clause 1, Clause 2 in Article 38 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. Except the circumstance under which shares are repurchased in proportion to the ownership percentage, or the company makes a tender offer for issued shares or repurchase shares under the decision, judgement of the Court or the verdict of the Arbitrator, the public company shall not be allowed to purchase shares of the following shareholders as fund stocks:
a) The public company’s managers and associates under the provisions of the Law on Securities;
b) The holders of shares subject to the assignment restriction under the provisions of laws and the company’s rules and regulations;
c) Major shareholders as stipulated by the Law on Securities, except when the issuing company has registered transactions or listing on the Stock Exchange and transactions are carried out in the form of a securities order.”
13. Amending Clause 1, Clause 4 in Article 39 as follows:
“1. The public company shall only be permitted to sell their fund stocks after a period of 06 months that begins on the date on which the latest repurchase was completed, except if fund stocks are sold or used as bonus stocks granted to employees, or repurchased share transactions are governed by regulations laid down in Clause 2 Article 37 hereof. The public company shall be entitled to eliminate fund stocks to reduce their charter capital; or sell or use them to increase their charter capital; avoid using them as collateral, assets used for capital contribution or swaps.”
“4. In case fund stocks are sold in the form of a public or non-public offering, the public company shall comply with regulations on the public or non-public securities offering.”
14. Adding Clause 3 to Article 41 as follows:
“3. When participating in the public securities offering auctions, organizations or individuals are not required to comply with regulations on the tender offer as they intend to purchase stocks at the rate equal to or exceeding the share ownership rate as stipulated in Clause 11 Article 1 of the Law on Amending or Supplementing several articles of the Law on Securities.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“a) Being the closed-end fund, the real estate investment fund, the exchange-traded fund, or the securities investment public company;
b) Members of the Board of Directors of the securities investment fund, or members of the Board of Directors, the Control Board, the Director or the Director General, the Deputy Director or the Deputy Director General, the Chief Accountant, major shareholders being associates of members of the Board of Directors, the Control Board, the Director or the Director General, the Deputy Director or the Deputy Director General, the Chief Accountant (if any) of the securities investment company, shall undertake to hold 100% of their fund certificates or stocks within a specified period of 06 months from the listing date, and hold at least 50% of their fund certificates or stocks within the successive 06 months;
If the real estate investment fund accepts the contributed capital in the form of a real property of which the value is making up more than 30% compared with the number of issued fund certificates, investors financing the fund with real estate are required to hold at least 30% of outstanding fund certificates within three (03) years from the date on which the fund was financed with such real estate, and hold at least 15% of outstanding fund certificates within three (03) successive years. If investors financing the fund by investing real estate hold less than 30% of issued fund certificates, they are required to hold 100% of their existing fund certificates within three (03) years from the date on which the fund was financed with such real estate, and hold at least 15% of these certificates within three (03) successive years. If investors financing the fund by investing real estate hold less than 15% of issued fund certificates, they are required to hold 100% of their existing fund certificates within six (06) years from the date on which the fund was financed with such real estate;
c) Have at least 100 holders of fund certificates in a public fund or at least 100 holders of stocks in a public investment company, exclusive of professional securities investors. This regulation shall not apply to the exchange-traded fund;”
16. Amending, supplementing Article 55 as follows:
“Article 55. Securities listing of the acquiring company, the acquired company, the organization issuing stocks for the purpose of share or contributed capital swap with another enterprise, covered warrant and in the event of restructuring of the Stock Exchange
1. The Ministry of Finance shall provide guidance on listing or re-listing securities on the Stock Exchange for the following organizations:
a) Organizations coming into existence after a merger or acquisition;
b) Listed companies issuing shares for the purpose of swapping them for shares or contributed capital in target companies, which causes an increase by more than 50% of the charter capital compared with the charter capital in the pre-issuing stage;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. As for the restructuring of Stock Exchanges, the listing requirements shall be governed by Article 53, 54 hereof. The classification of the listing zones at the Stock Exchange shall be carried out under the decision of the Prime Minister.”
17. Amending, supplementing Article 56 as follows:
“Article 56. Registration of securities exchange through the system of unlisted public companies (Upcom) or securities listing
1. Apart from listed stocks or those registered for transactions, public offering stocks must be registered for concentrated depository at the Vietnam Securities Depository and for transactions through the Upcom system and securities listing at the Stock Exchange according to the following rules:
a) Within a maximum period of 90 days from the end date of the public securities offering for the purpose of equitizing state-owned enterprises in accordance with legal regulations on equitization, and within a maximum period of 30 days from the end date of the public securities offering by other enterprises in accordance with legal regulations on securities, the issuing company must complete procedures for corporate re-registration (if any), share or stock depository registration with the Vietnam Securities Depository and transaction registration through the Upcom system;
b) If a state-owned enterprise that carries out equitization operations under the provisions of Article 22 hereof in the form of a public securities offering conforms to listing requirements stipulated in Article 53 or Article 54 hereof, this enterprise is required to submit application for listing immediately after the end of each offering and report the offering outcome to the State Securities Commission.
2. The Ministry of Finance shall provide specific provisions on documentation submitted to apply, procedures for registration of transactions through the Upcom system; listing or complementary transaction registration.”
18. Amending Point b Clause 2, Point g Clause 4 in Article 57 as follows:
“b) The original copy of the Decision granted by the General Meeting of Shareholders on approval for the share listing or the decision granted by competent authorities on approval for the equitization project (in the event of listing of stocks of state-owned enterprises carrying out equitization operations);”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Amending Point b Clause 2 Article 59 as follows:
“b) The duplicate of the Certificate of registration of securities offering or other documents issued by the State Securities Commission in case of additional stock issue.”
20. Amending Point e Clause 1, Point a Clause 2, Clause 4 in Article 60 as follows:
“1. Securities shall be delisted under the following circumstances:
e) The listed organizations ends its operations or fails to meet listing requirements due to merger, acquisition, division, splitting, dissolution or bankruptcy, or is subject to the issuing company’s offering and issue of more than 50% of outstanding shares for the purpose of swapping them for shares or contributed capital in other enterprises; the securities investment fund terminates its operations; the listed organization fails to meet statutory requirements for becoming a public company;"
“2. Securities shall be delisted if the listed organization requests the delisting and fully meets the following requirements:
a) Requirements for delisting:
- The General Meeting of Shareholders has voted for the delisting decision in compliance with enterprise laws in which at least 51% of votes for this is obtained from shareholders who are not major shareholders;
- The delisting shall be implemented after at least 02 years from the date on which the listing was implemented at the Stock Exchange;”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Amending Clause 9, adding Clause 11, 12, 13 in Article 71 as follows:
“9. Foreign investors shall be entitled to be established, buy shares, contributed capital for the purpose of unrestricted ownership of the charter capital of the securities trading organization according to the following rules:
a) If foreign investors are organizations meeting requirements stipulated in Clause 10 of this Article, they shall be entitled to buy shares with the aim of taking the whole ownership of the charter capital of a securities trading organization, and to found the securities trading organization with wholly foreign-owned financing.
If foreign investors are organizations failing to meet requirements stipulated in Clause 10 of this Article, or if they are individual investors, they shall be entitled to hold less than 51% of the charter capital of a securities trading organization;
b) Foreign investors must comply with regulations laid down in Point c Clause 7 (applicable to securities companies), and Point c Clause 8 of this Article (applicable to fund management companies).”
“11. A securities trading organization shall be allowed to issue shares to increase their assets from the capital surplus generated through stocks offerings or issues, or due to the differential between selling price and cost incurred from the purchase of fund stocks; or from retained profits and other legal financing in the owner’s equity.
a) Issuing stocks to increase assets from the capital surplus due to the difference between the face value and selling price in stock offerings or issues shall be allowed after one year from the end date of the latest offering or issue. Issuing stocks from the capital surplus due to the difference between the selling price and the cost incurred from the purchase of fund stocks shall be allowed after fund stocks have been sold out;
b) As for issue of stocks for the purpose of increasing capital from retained profits and other legal capital sources in the owner's equity, the company shall be allowed to do so only when there is none of accrued loss and the company ensures that they have adequate realized assets after setting aside investment provisions, provisions for doubtful debts and other provisions in accordance with applicable regulations.
12. Any securities company shall be allowed to sell covered warrants provided that it meets the following requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) It has been issued with required permits for securities trading transactions;
c) It has provided underlying margins or sums used for securing payment obligations for the offering at a depository bank which is not an associate;
d) It is not subject to any warning, operational cessation, suspension, or a merger, acquisition, dissolution or bankruptcy in progress;
dd) The preceding-year financial statement audited by authorized auditors without any exception.
13. The offering of covered warrants must be approved by the State Securities Commission before commencement. Application, process and procedure for the offering of covered warrants, margin levels, underlying securities, criteria for liquidation, market capitalization, percentage of freely-assigned underlying stocks, scale of offerings and financial activity ratios of the underlying securities issuing organization, shall adhere to the instructions of the Ministry of Finance."
22. Adding Article 90a coming after Article 90 as follows:
“Article 90a. Contribution of real property to the owner's equity of the real estate investment fund
1. The investor who contributes their real property to the owner’s equity must meet the following requirements to found the real estate investment fund or increase the charter capital of the real estate investment fund:
a) Real property must satisfy requirements set out in the rules and regulations of the fund, and conform to investment objectives and policies of the fund;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Documentation submitted to apply for the public offering of fund certificates in case of contribution of real property to the owner’s equity by investors shall be composed of the followings:
a) The original Certificate of the public offering of fund certificates;
b) The fund’s rules and regulations;
c) The original prospectus and summary prospectus;
d) The agreement in principle on depository and supervisory operations signed with the supervisory bank; the agreement in principle on valuation operations signed with the valuer (if any); the agreement on real estate management signed with the real estate management organization; the agreement in principle on distribution of fund certificates signed between the fund management company and distributors;
dd) The original list of investors contributing their real property to the owner’s equity and fund founders (if any), enclosing the written consensus on contribution of real property for establishment of the real estate investment fund under which the value of contributed assets is agreed, and the following materials:
- The authenticated copy of the establishment decision, the business registration certificate or other equivalent materials held by institutional investors; the valid copy of the identification card or citizen identification card held by individual investors;
- The original copy of the meeting minutes, resolution of the General Meeting of Shareholders and the Managing Board or the Board of Members, or the decision of the owner of the capital contribution organization in conformity with provisions laid down in the corporate rules or regulations on contribution of assets to the real estate investment fund, and commitment on conformance to regulations on restrictions on assignment of fund certificates;
- The duplicate copy of materials proving the investor’s right to ownership, use of real property in accordance with legal regulations on real estate business, laws on houses and laws on lands;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) The original copy of certificates of real estate value issued by two (02) independent valuers;
h) Personal records of professionals working for the real estate fund management division according to the instructions of the Ministry of Finance;
k) Securities underwriting commitment (if any).
3. Documentation submitted to apply for the offering, issue of fund certificates for the purpose of increasing assets of investors contributing real property to the owner’s equity shall include the following materials:
a) Materials stipulated in Point a, b, c, dd, e and g Clause 2 of this Article;
b) The original copy of the meeting minutes and resolution of the general meeting of investors on approval for the additional offering of fund certificates for the purpose of increasing the owner’s equity of the fund, and approval for the plan to issue shares and use assets. The meeting minutes and resolution of the Board of Directors of the fund on approval for the following contents such as issue records, time, price of issued fund certificates, criteria for determination of investors and specific target investors in the event that rights to purchase fund certificates to be issued as planned are not totally distributed;
c) The original financial statement in the year preceding the year of issue of the fund certificate which has been audited by the authorized auditor;
d) The original copy of the report on the result of valuation, revaluation and the certificate of value of current real estate of the fund, and the report on the net asset value with endorsement given by the supervisory bank at the application submission time.
4. Valuation of the real property contributed to the real estate investment fund must be conducted by an independent valuer in accordance with legal regulations on valuation, legislation on real estate business and other relevant laws. Such valuation shall not be carried out within a period of less than six (06) months that ends on the date on which the application for the offering and issue of fund certificates is submitted. With regard to establishment of the fund, the value of the contributed asset must be approved by all of investors contributing their real property to the owner’s equity and founding members (if any). With regard to an increase in the charter capital of the fund, the value of contributed capital must be approved by the General Meeting of investors.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The transfer of the right to own and use real property from investors to the fund shall be carried out under the provisions of laws on enterprises and other relevant laws.”
23. Amending, supplementing Point a, dd Clause 1 Article 91 as follows:
“ Article 91. Investment activities of the real estate investment fund
1. The real estate investment fund must ensure that:
a) At least 65% of the net asset value of the fund is invested in the real property in Vietnam to serve the purpose of lease or operation to earn stable dividends and conform to regulations laid down in Clause 2 of this Article, and shares of the issuing company being the real estate business organization gaining revenue or income from the ownership, leasing and trading of real property which make up at least 65% of total revenue or income (hereinafter referred to as the real estate company);
dd) Not more than 35% of the net asset value of the fund is invested in currency and equivalent currency instruments, valuable papers and negotiable instruments under the bank legislation, Government bonds or Government-backed bonds, listed securities, those registered for transactions, exclusive of investments in shares of the real estate company. Investment in these assets shall be subject to the following restrictions:
- Do not invest more than 5% of total asset value of the fund in stocks issued by the same organization, except for Government bonds;
- Do not invest more than 10% of total asset value of the fund in stocks issued by a group of companies associated with parent companies, subsidiary companies and associate companies;
- Do not purchase more than 10% of total outstanding stocks issued by the same issuing company;”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Implementary provisions
1. This Decree shall come into force from September 1, 2015.
2. It shall abolish the Prime Minister’s Decision No. 55/2009/QĐ-TTg dated April 15, 2009 on the rate of foreign investors’ participation on Vietnam's securities exchange market.
1. The Ministry of Finance shall take responsibility to provide guidance on implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi
Số hiệu: | 60/2015/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi
Chưa có Video