VĂN
PHÒNG MIỀN NÚI VÀ DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/MNDT |
Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 1992 |
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG VÀ THỊ TRẤN LÀ MIỀN NÚI VÀ VÙNG CAO CỦA CẢ NƯỚC
Việc xác định địa bàn là miền núi, vùng cao của cả nước là cơ sở quan trọng để thực hiện Nghị quyết 22-NQTW của Bộ Chính trị và Quyết định 72-HĐBT ngày 13/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Thực hiện ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại công văn số 514-NC ngày 27/2/1991 của Văn phòng, Hội đồng Bộ trưởng; Văn phòng Miền núi và Dân tộc đã có các văn bản hướng dẫn Uỷn ban Nhân dân các tỉnh thống nhất xác định các địa phương là miền núi và vùng cao thuộc tỉnh. Về tiêu chuẩn để xác định là miền núi và vùng cao căn cứ theo tờ trình số 196/MNDT - VP ngày 18/12/1990 của Văn phòng Miền núi và Dân tộc, đã trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Về miền núi: các xã là miền núi là xã có 2/3 diện tích đất đai tự nhiên có độ cao từ 200m trở lên so với mặt biển.
Huyện miền núi là huyện có 2/3 số xã là miền núi.
Tỉnh miền núi là tỉnh có 2/3 số huyện là miền núi.
Về vùng cao: Bản vùng cao là bản có diện tích đất đai tự nhiên ở độ cao 600m trở lên so với mặt biển.
Xã vùng cao là huyện có 2/3 số xã là xã vùng cao).
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh đã chỉ đạo các huyện và giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội cùng các ngành liên quan rà xét thống nhất. Sau đó Uỷ ban nhân dân tỉnh họp các ngành liên quan thống nhất và có văn bản đề nghị danh sách các vùng là miền núi, vùng cao của tỉnh gửi về Trung ương.
Căn cứ vào đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Miền núi và Dân tộc đã đi kiểm tra lại một số địa phương, đối chiếu tập quán xưa nay quen gọi và tiêu thức mới, nói chung các địa phương đã làm nghiêm túc và đề nghị theo đúng sự hướng dẫn. Văn phòng Miền núi và Dân tộc đã cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ thống nhất lập danh mục các địa phương là miền núi và vùng cao của cả nước (có danh sách kèm theo).
Để kịp thời triển khai các danh sách của Đảng và Chính phủ về Miền núi và Dân tộc, Văn phòng Miền núi và Dân tộc đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét và quyết định ban hành danh mục xã, phường và thị trấn là miền núi và danh mục bản, xã, phường, thị thị trấn là vùng cao của cả nước đợt một. Còn một số địa phương chưa có báo cáo hoặc đã có báo cáo nhưng còn có ý kiến chưa thống nhất, Văn phòng Miền núi và Dân tộc sẽ đôn đốc và tiếp tục báo cáo sau.
Đề nghị đồng chí Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho ý kiến sớm để Văn phòng Miền núi và Dân tộc chỉ đạo thực hiện ngay trong năm 1992./.
|
BỘ
TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM |
Tờ trình số 98/MNDT về việc ban hành danh sách các đơn vị hành chính xã, phường và thị trấn là miền núi và vùng cao của cả nước do Văn phòng Miền núi và Dân tộc ban hành
Số hiệu: | 98/MNDT |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Văn phòng Miền núi và Dân tộc |
Người ký: | Hoàng Đức Nghi |
Ngày ban hành: | 09/04/1992 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tờ trình số 98/MNDT về việc ban hành danh sách các đơn vị hành chính xã, phường và thị trấn là miền núi và vùng cao của cả nước do Văn phòng Miền núi và Dân tộc ban hành
Chưa có Video