Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2020/TT-BCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 18/2019/TT-BCT NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ THÔNG TƯ SỐ 20/2019/TT-BCT NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH KIỂM TRA NỘI BỘ VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường

1. Điểm c khoản 1 Điều 1 được sửa đổi như sau:

“c) Chế độ trách nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi tắt là công chức lãnh đạo) đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;”

2. Điều 2 được sửa đổi như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Thiếu trách nhiệm là việc công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật có liên quan trong khi thực hiện hoạt động công vụ cụ thể.

2. Buông lỏng quản lý là việc công chức lãnh đạo không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức thực hiện không kịp thời, không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan cấp trên; không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường thuộc phạm vi phụ trách, quản lý; không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, phòng ngừa hoặc hạn chế hậu quả của hành vi vi phạm do công chức, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường thuộc phạm vi phụ trách, quản lý gây ra; phát hiện vi phạm mà xử lý không nghiêm minh hoặc báo cáo không kịp thời với người có thẩm quyền.”

3. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hoạt động công vụ thực hiện bên ngoài trụ sở cơ quan, đơn vị của công chức làm việc tại các Đội Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, các phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường và công chức khác được giao thực hiện hoạt động công vụ quy định tại các điểm e, h, i, k, l và m khoản 2 Điều 4 của Thông tư này phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác theo quy định. Việc cấp phát, sử dụng sổ Nhật ký công tác thực hiện như sau:

a) Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục) thực hiện mua sắm tập trung từ nguồn ngân sách được giao hằng năm và giao quản lý cấp, phát sổ Nhật ký công tác;

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường sử dụng sổ Nhật ký công tác trực tiếp hoặc giao công chức của cơ quan, đơn vị thực hiện việc lưu giữ, quản lý, ghi sổ Nhật ký công tác tại nơi làm việc theo quy định;

c) Các Đội Quản lý thị trường liên huyện hoặc có từ 02 (hai) nơi làm việc trở lên được sử dụng đồng thời nhiều sổ Nhật ký công tác; tại mỗi huyện hoặc tại mỗi nơi làm việc của Đội Quản lý thị trường sử dụng cùng lúc không quá 01 (một) sổ Nhật ký công tác.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Những việc công chức không được làm trong hoạt động công vụ

1. Những việc công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, kỷ luật hành chính trong hoạt động công vụ:

a) Không chấp hành các quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng;

b) Không sử dụng hoặc sử dụng trang phục Quản lý thị trường, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu của lực lượng Quản lý thị trường không đúng quy định;

c) Uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích ngay trước, trong giờ làm việc và trong giờ nghỉ giữa giờ làm việc hoặc trong tình trạng say rượu, bia, chất kích thích khi đang thi hành hoạt động công vụ; hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá;

d) Có hành vi, cử chỉ, thái độ không đúng mực, lăng mạ, bôi nhọ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan, đơn vị và đồng nghiệp trong hoạt động công vụ;

đ) Không giải quyết hoặc không tham mưu, ban hành văn bản trả lời liên quan đến chế độ, chính sách đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin, đơn của tổ chức, cá nhân không đúng quy định;

g) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không trung thực với người có thẩm quyền khi được giao thực hiện hoạt động công vụ;

h) Không thực hiện hoặc thực hiện việc lưu giữ, quản lý, ghi sổ Nhật ký công tác không đúng quy định;

i) Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ không đúng quy định.

2. Những việc công chức không được làm liên quan đến quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng:

a) Sử dụng tài sản công, tài chính công và trang thiết bị công vào việc riêng hoặc nhằm mục đích vụ lợi;

b) Tham mưu, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành nhằm mục đích vụ lợi hoặc trái với chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhũng nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;

d) Thu tiền xử phạt không đúng quy định nhằm mục đích vụ lợi; tham ô, chiếm đoạt, làm thất thoát hoặc sử dụng trái quy định của pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu;

đ) Những việc công chức không được làm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

3. Những việc công chức không được làm liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường:

a) Buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước;

c) Ban hành các điều kiện, yêu cầu, thủ tục không đúng quy định của pháp luật trong việc xây dựng định hướng chương trình kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, tiếp nhận, xử lý thông tin, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính;

d) Ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành, quyết định kiểm tra, quyết định về xử lý vi phạm hành chính không có đủ căn cứ, không đúng thẩm quyền, nhiệm vụ được giao;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ văn bản chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra, quyết định thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật trong thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

g) In, tổ chức in, phát hành các mẫu quyết định, biên bản không đúng quy định; tự ý trao đổi, mua, bán, vay, mượn mẫu quyết định, biên bản in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; sử dụng, ghi các mẫu biên bản, quyết định không đúng quy định khi thiết lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; làm mất, làm hư hỏng mẫu biên bản, quyết định in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được cấp phát;

h) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;

i) Tham mưu, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không có đầy đủ chứng cứ chứng minh vi phạm hành chính hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định của pháp luật;

k) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

l) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;

m) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; dung túng, bao che, hạn chế quyền của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;

n) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;

o) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra nội bộ, kết luận kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra nội bộ, kết luận kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;      

p) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.

4. Những việc công chức không được làm liên quan đến phát ngôn, cung cấp thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước:

a) Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông tin không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi chưa có kết luận chính thức bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Cố tình phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí, đăng tải trên mạng xã hội những thông tin sai sự thật nhằm xuyên tạc, bôi nhọ về bản chất, hình ảnh hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;

c) Nhân danh cơ quan Quản lý thị trường thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí mà không phải là người được giao nhiệm vụ phát ngôn theo quy định; phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

d) Tiết lộ trái phép thông tin liên quan đến bí mật nhà nước; sử dụng thông tin, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác để cung cấp, tư vấn trái phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc để khiếu nại, tố cáo trái pháp luật gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Các hành vi khác không được làm trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có liên quan.”.

5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“3. Trường hợp công chức thực hiện hành vi được quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư này, người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa được quy định tại khoản 2 Điều này.”

6. Điểm b và điểm c khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư này phải được ghi thành văn bản, lưu tại cơ quan của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa. Việc áp dụng biện pháp quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này phải được thể hiện bằng quyết định của người có thẩm quyền;

c) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa của người có thẩm quyền phải gửi đến cơ quan Quản lý thị trường cấp trên để báo cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện;”

7. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:

“2. Nguyên tắc xem xét trách nhiệm của công chức lãnh đạo thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và pháp luật khác có liên quan.”

8. Điều 15 được sửa đổi như sau:

Điều 15. Nguyên tắc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ

Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 9 và khoản 10 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.”

9. Điều 16 được sửa đổi như sau:

Điều 16. Công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ

Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; tước và phục hồi danh hiệu; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong công tác khen thưởng được thực hiện theo Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.”

10. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 13 và Điều 14.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường

1. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 1 như sau:

“1a. Hoạt động kiểm tra nội bộ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”

2. Điểm c khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“c) Khi thực hiện kiểm tra nhanh về đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, kỷ luật hành chính hoặc việc chấp hành quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị, công chức Quản lý thị trường tại nơi đang tiến hành kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là kiểm tra nhanh).”

3. Điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường;

đ) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, kỷ luật hành chính;

e) Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động công vụ khác của cơ quan, công chức Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 1 của Thông tư này.”

4. Điều 8 được sửa đổi như sau:

Điều 8. Số lần kiểm tra nội bộ trong một năm và thời gian thực hiện kiểm tra nội bộ

1. Số lần kiểm tra nội bộ trong một năm:

a) Kiểm tra nội bộ định kỳ không quá 01 (một) lần kiểm tra trong một năm đối với 01 (một) Cục và tương đương; không quá 02 (hai) lần kiểm tra trong một năm đối với 01 (một) Đội Quản lý thị trường và tương đương;

b) Không giới hạn số lần kiểm tra nội bộ đột xuất đối với một công chức, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trong một năm.

2. Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ định kỳ tại nơi được kiểm tra:

a) Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ của Tổng cục không quá 07 ngày làm việc; trường hợp phức tạp, ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc nơi đi lại khó khăn thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc;

b) Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ của Cục không quá 05 ngày làm việc; trường hợp phức tạp, ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc nơi đi lại khó khăn thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.

3. Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ đột xuất tại nơi được kiểm tra:

a) Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ đột xuất trong trường hợp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nhanh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này không quá 03 giờ làm việc. Trường hợp phát hiện công chức đang thực hiện hoặc vừa thực hiện xong hành vi trái pháp luật nhưng chưa kịp xóa dấu vết thì thời gian trực tiếp kiểm tra có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 ngày làm việc.

4. Thời gian trực tiếp thực hiện kiểm tra nội bộ được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra nội bộ đến ngày kết thúc việc kiểm tra nội bộ trực tiếp tại nơi được kiểm tra.  

5. Việc kéo dài thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này do người quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản. Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định việc kéo dài thời gian trực tiếp kiểm tra đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và phải ghi rõ lý do kéo dài thời gian kiểm tra tại biên bản kiểm tra nội bộ.”.

5. Điểm a khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“a) Trưởng Đoàn kiểm tra phải là công chức giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên và đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này;”

6. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra nội bộ, công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện kịp thời và đầy đủ các nội dung kiến nghị đã được nêu tại kết luận kiểm tra; thực hiện ngay các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục vi phạm;

b) Tiến hành xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận kiểm tra với người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (Tổng cục Quản lý thị trường) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ, website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục QLTT các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TCQLTT (05).

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

 

 

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 54/2020/TT-BCT

Hanoi, December 31, 2020

 

CIRCULAR

AMENDING SOME ARTICLES OF CIRCULAR NO. 18/2019/TT-BCT DATED SEPTEMBER 30, 2019 BY MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE ON OFFICIAL BUSINESS OF MARKET SURVEILLANCE FORCES AND CIRCULAR NO. 20/2019/TT-BCT DATED OCTOBER 30, 2019 BY MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE ON INTERNAL INSPECTION OF REGULATORY COMPLIANCE IN OFFICIAL BUSINESS OF MARKET SURVEILLANCE FORCES

Pursuant to the Law on Handling Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Ordinance on Market Surveillance dated March 08, 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government’s Decree No. 148/2016/ND-CP dated November 04, 2016 elaborating some Articles of Ordinance on Market Surveillance; and the Government’s Decree No. 78/2019/ND-CP dated October 14, 2019 amending some Articles of Government’s Decree No. 148/2016/ND-CP dated November 04, 2016 elaborating some Articles of Ordinance on Market Surveillance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 elaborating some Articles and enforcement of the Law on Handling Administrative Violations; and Government’s Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017 amending some Articles of Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 elaborating some Articles and enforcement of the Law on Handling Administrative Violations;

Pursuant to the Government's Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 on inspection and sanctioning of violations arising from enforcement of laws on administrative penalties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 34/2018/QD-TTg dated August 10, 2018 on functions, duties, powers and organizational structure of Vietnam Directorate of Market Surveillance;  

At the request of the General Director of Vietnam Directorate of Market Surveillance;

The Minister of Industry and Trade hereby promulgates a Circular amending some Articles of Circular No. 18/2019/TT-BCT dated September 30, 2019 by Minister of Industry and Trade on official business of market surveillance forces and Circular No. 20/2019/TT-BCT dated October 30, 2019 by Minister of Industry and Trade on internal inspection of regulatory compliance in official business of market surveillance forces.

Article 1. Amendments to some Articles of Circular No. 18/2019/TT-BCT dated September 30, 2019 by Minister of Industry and Trade on official business of market surveillance forces

1. Point c Clause 1 Article 1 is amended as follows:

 “c) Responsibility of officials in leadership and management positions (hereinafter referred to as “leading officials”) for violations against regulations of law arising from official business of market surveillance forces.”

2. Article 2 is amended as follows:

“Article 2. Definitions

1. lack of responsibility refers to situations where officials fail to fulfill their assigned duties properly, adequately or in accordance with relevant regulations of law when they are on specific official business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Clause 3 Article 4 is amended as follows:

 “3. Official business carried out outside of workplaces of officials working for market surveillance teams affiliated to provincial market surveillance departments and market surveillance operations departments and other officials assigned the official business mentioned in Points e, h, i, k, l and m Clause 2 Article 4 of this Circular must be recorded into work log books as per the law. Regulations on issuance and use of work log books are as follows:

a) Vietnam Directorate of Market Surveillance (hereinafter referred to as “Directorate”) shall obtain work log books using annually allocated funding via the concentrated procurement strategy and assign management of work log book issuance;

b) Heads of market surveillance authorities and units using work log books shall directly keep, manage and record into work log books in their workplaces or assign these tasks to subordinate officials as prescribed by law;

c) Market surveillance teams managing multiple districts or having at least two workplaces may use multiple work log books concurrently but no more than one work log book for each district or workplace.”

4. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Prohibited acts

1. Prohibited acts concerning official business morals, communication culture and administrative discipline in official business:

a) Failure to comply with regulations and rules of their workplaces; absence from work without legitimate reason;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Consumption of alcohol or stimulants immediately before or during working hours and during breaks or alcohol or stimulant intoxication during official business; smoking in non-smoking areas;

d) Having inappropriate acts, gestures and attitude, or verbal violence affecting the reputation and honor of individuals, organizations or the workplace and coworkers during official business;

dd) Failure to process, advise on or promulgate documents resolving benefit-related issues promptly, which affects lawful goods circulation or other legitimate rights and interests of organizations and individuals;

e) Failure to receive or process information or letters from organizations and individuals properly;

g) Failure to report properly, adequately or honestly to competent persons when assigned official business;

h) Failure to keep, manage and record into work log books properly;

i) Failure to manage and use combat gears properly.

2. Prohibited acts concerning regulations of law on corruption prevention:

a) Use of public property, public finance and public equipment for personal purpose or out of selfish interest;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Abusing positions or powers to demand or receive money or property from organizations and individuals subject to inspection or penalties for administrative violations;

d) Improper fine collection out of selfish interest; embezzlement, appropriation, allowing loss and improper use of administrative fines, exhibits and seized or confiscated means of administrative violations;

dd) Other prohibited acts according to regulations of law on corruption prevention.

3. Prohibited acts concerning inspection, handling of administrative violations and professional measures of market surveillance forces:

a) Loose management and lack of responsibility in giving direction and adopting professional measures intra vires;

b) Ultra vires promulgation of documents providing for administrative violations, and handling competence and procedures, penalties and remedial measures for each administrative violation against state management regulations;

c) Improper promulgation of conditions, requirements and procedures for formulation of orientations of inspection programs and plans for inspection, information receipt and processing, specialized inspection and handling of administrative violations;

d) Promulgation of specialized inspection decisions, inspection decisions and decisions on handling of administrative violations without sufficient grounds or ultra vires;

dd) Failure to implement instructional documents, inspection plans and decisions on specialized inspection, inspection and handling of administrative violations by competent persons properly or adequately;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Printing or organizing printing of and issuing decision and record forms improperly; exchanging, buying, selling, renting or borrowing pre-printed decision and record forms used for inspection and handling of administrative violations without permission; using or filling out record and decision forms improperly when formulating case files for inspection and handling of administrative violations; losing or damaging pre-printed record and decision forms used for inspection and handling of administrative violations issued;

h) Forgery or falsification of case files for inspection and handling of administrative violations;

i) Failure to advise on or promulgate decisions to impose administrative penalty with sufficient evidence or decisions to impose administrative penalty and remedial measure promptly, honestly, intra vires, following proper procedures and involving relevant persons as per the law;

k) Failure to impose administrative penalties and failure to impose remedial measures upon organizations and individuals committing administrative violations per the law properly or adequately for administrative violations prescribed by law;

l) Retaining violation cases with criminal signs to handle as administrative violations;

m) Unlawfully interfering in inspection and handling of administrative violations; using one’s power to influence persons performing inspections or handling administrative violations; tolerating, covering up or limiting rights of organizations and individuals subject to inspections or handling of administrative violations;

n) Failure to monitor, expedite or inspect compliance with decisions to impose administrative penalty of individuals and organizations subject to such penalties; and adoption of remedial measures by individuals and organizations;

o) Failure to adopt internal inspection conclusions and conclusions of inspections of enforcement of laws on administrative penalties properly or adequately; lack of responsibility in giving direction for adoption of internal inspection conclusions and conclusions of inspections of enforcement of laws on administrative penalties;

p) Failure to handle complaints and denunciations concerning inspection and handling of administrative violations properly or promptly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Speaking about or providing the press with inaccurate information on inspection and handling of administrative violations when there is no official written conclusion from competent authorities and persons according to regulations of law;

b) Deliberately speaking about or providing the press with or posting on social networks inaccurate information with the aim of distorting the nature or image of official business of market surveillance forces;

c) Speaking about or providing information for the press on behalf of market surveillance authorities when not assigned this task according to regulations; speaking about or providing information for the press against procedures provided for by regulations of law on speech and provision of information to the press of administrative agencies;

d) Unlawful disclosure of information related to state secrets; use of information and documents related to state secrets and work secrets to inform or advise other organizations and individuals unlawfully or make complaints or denunciations unlawfully to harm internal solidarity or damage the reputation of regulatory bodies, organizations and individuals.

5. Other prohibited acts concerning official business according to regulations of law on officials and public employees and other relevant laws.”.

5. Clause 3 Article 7 is amended as follows:

“3. Competent persons of market surveillance authorities have the power to decide imposition of the preventive measures mentioned in Clause 2 herein upon officials committing the violations mentioned in Clause 5 Article 6 of this Circular as prescribed by relevant law.”

6. Points b and c Clause 3 Article 8 are amended as follows:

 “b) Imposition of the preventive measures mentioned in Points a and b Clause 2 Article 7 of this Circular must be recorded in writing. These records shall be retained in workplaces of persons competent in imposing the measures. Imposition of the measures mentioned in Points c, d and dd Clause 2 Article 7 of this Circular require written decisions from competent persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Clause 2 Article 12 is amended as follows:

 “2. Responsibility of leading officials shall be considered according to regulations of law on responsibility of heads of state agencies and state-owned organizations and units for performance of duties and official business and other relevant laws."

8. Article 15 is amended as follows:

“Article 15. Rules for commendation for groups and individuals affiliated to market surveillance authorities having achievements in official business

Commendation shall be carried out in compliance with Clause 2 Article 6 of the 2003 Law on Emulation and Commendation (amended in 2013); Article 3 of the Government’s Decree No.  91/2017/ND-CP dated July 31, 2017 elaborating some Articles of the Law on Emulation and Commendation; Clauses 3, 5, 6, 9 and 10 Article 2 of Circular No. 12/2019/TT-BNV dated November 04, 2019 by the Minister of Home Affairs elaborating some Articles of the Government’s Decree No.  91/2017/ND-CP dated July 31, 2017 elaborating some Articles of the Law on Emulation and Commendation.”

9. Article 16 is amended as follows:

“Article 16. Commendation for groups and individuals affiliated to market surveillance authorities having achievements in official business

Commendation forms, recipients and standards; competence in deciding and awarding; commendation applications; state management of emulation and commendation; emulation - commendation councils; retention of commendation dossiers; emulation and commendation funds; title revocation and recovery; and rights and obligations of individuals and groups in relation to commendation are provided for in Circular No. 40/2019/TT-BCT dated December 10, 2019 by the Minister of Industry and Trade provide guidelines for emulation and commendation in industry and trade sector.”

10. Articles 10, 11, 13 and 14 are annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 1a is added after Clause 1 Article 1 as follows:

 “1a. Internal inspection mentioned in Clause 1 herein does not pertain to inspection of enforcement of laws on administrative penalties according to regulations of the Government’s Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 on inspection and sanctioning of violations arising from enforcement of laws on administrative penalties.”

2. Point c Clause 2 Article 5 is amended as follows:

“c) When performing simplified inspections of official business morals, communication culture and administrative discipline or regulatory compliance of market surveillance authorities, units and/or officials at the specialized inspection site and taking professional measures (hereinafter referred to as “simplified inspections”).”

3. Points c, d and e Clause 1 Article 6 are amended as follows:

 “c) Implementation of regulations of law on inspection and adoption of professional measures of market surveillance forces;

d) Compliance with regulations of law on official business morals, communication culture and administrative discipline;

e) Performance of other official business of market surveillance authorities and officials per the law and besides the cases mentioned in Clause 1a Article 1 of this Circular.”

4. Article 8 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Number of internal inspections per year:

a) For regular internal inspection: no more than once a year for one provincial market surveillance authority and equivalent; and no more than twice a year for one market surveillance team and equivalent;

b) Number of ad hoc internal inspections per year for every market surveillance official, authority and unit is unlimited.

2. Time limit for one on-site regular internal inspection:

a) An internal inspection of the Directorate shall not last for more than 07 working days; for complicated cases and cases in remote, isolated or mountainous areas, on islands or in hard to access areas, this time limit may be extended for no more than 05 working days;

b) An internal inspection of the provincial authority shall not last for more than 05 working days; for complicated cases and cases in remote, isolated or mountainous areas, on islands or in hard to access areas, this time limit may be extended for no more than 03 working days.

3. Time limit for one on-site ad hoc internal inspection:

a) Time limit for one ad hoc internal inspection in the case mentioned in Point a or b Clause 2 Article 5 of this Circular is provided for in Clause 2 of this Article;

b) An on-site simplified inspection in the case mentioned in Point c Clause 2 Article 5 of this Circular shall last for no more than 03 working hours. In case an official is found committing or having just committed a violation against the law but has not managed to remove the traces, this time limit may be extended for no more than 02 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Extension of on-site internal inspections according to regulations in Clause 2 and Point a Clause 3 herein shall be decided by persons issuing the inspection decision in writing. Heads of inspection teams have the power to decide extension of on-site inspections in the case mentioned in Point b Clause 3 herein and must include the reason for such extension in the inspection record.".

5. Point a Clause 2 Article 11 is amended as follows:

 "a) Heads of inspection teams must be officials holding the rank of market controller or equivalent or higher and meet the requirements in Point b herein;”

6. Clause 1 Article 20 is amended as follows:

 “1. Within 10 working days, starting from the date of receipt of the internal inspection conclusion, inspected market surveillance authorities and officials shall:

a) Promptly and adequately adopt propositions in the inspection conclusion; immediately take measures to rectify violations;

b) Take actions against officials committing violations against the law (if any) intra vires or propose such actions to competent authorities for consideration;

c) Report results of adoption of the inspection conclusion to heads of supervisory bodies and persons competent in issuing the inspection conclusion.”.

Article 3. Effect and implementing responsibility

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Heads of relevant affiliates of the Ministry of Industry and Trade and relevant organizations and individuals shall implement this Circular.

3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Industry and Trade (Vietnam Directorate of Market Surveillance) for consideration, guidance and resolution./.

 

 

THE MINISTER




Tran Tuan Anh

 

;

Thông tư 54/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư 18/2019/TT-BCT quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư 20/2019/TT-BCT quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu: 54/2020/TT-BCT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 31/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 54/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư 18/2019/TT-BCT quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư 20/2019/TT-BCT quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [3]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…