Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, MẪU HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC

Căn cứ Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất; mẫu đơn, mẫu giấy phép, nội dung đề án, nội dung báo cáo trong hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m.

2. Công trình khai thác nước mặt bao gồm hồ chứa, đập dâng, đập tràn, kênh dẫn nước, cống, trạm bơm khai thác nước mặt.

3. Lưu lượng khai thác nước dưới đất của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.

4. Vùng ảnh hưởng của công trình khai thác nước dưới đất là vùng có mực nước hoặc mực áp lực của tầng chứa nước bị hạ thấp lớn hơn 0,5 m do hoạt động khai thác của công trình đó gây ra.

5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 5 m3/ngày đêm nhưng phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;

b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;

c) Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;

d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;

đ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;

e) Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;

g) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.

Chương II

ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 4. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất bao gồm:

a) Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;

b) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;

c) Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;

d) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;

đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.

2. Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất, yêu cầu quản lý của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép, nhưng không vượt quá một nửa bề dày của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.

3. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.

Điều 5. Khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

1. Khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

a) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn.

b) Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Vị trí địa lý, diện tích, phạm vi hành chính của từng khu vực;

- Những số liệu, căn cứ chính để khoanh định từng khu vực.

2. Phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất sau khi có ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.

3. Công bố Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, thông báo tới Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

4. Điều chỉnh Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc khi cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

Điều 6. Đăng ký khai thác nước dưới đất

1. Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký:

a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, phum, bản, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.

Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan giếng.

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.

4. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi báo cáo kết quả đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương III

MẪU ĐƠN, GIẤY PHÉP, NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HỒ SƠ CẤP PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 7. Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước

Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước được lập theo mẫu quy định tại Phần I của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Mẫu giấy phép tài nguyên nước

Giấy phép tài nguyên nước được lập theo mẫu quy định tại Phần II của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được lập theo hướng dẫn tại Phần III của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển được lập theo hướng dẫn tại Phần IV của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước được lập theo hướng dẫn tại Phần V của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.

Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn được thực hiện thẩm định, xem xét cấp phép theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trước ngày 15 tháng 12.

3. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; tổng hợp tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi cả nước./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dán tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thái Lai

 

PHỤ LỤC

MẪU ĐƠN, GIẤY PHÉP VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HỒ SƠ CẤP PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT

Ký hiệu

Tên văn bản

Phần I

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC

1

Mẫu 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

2

Mẫu 02

Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất

3

Mẫu 03

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

4

Mẫu 04

Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

5

Mẫu 05

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

6

Mẫu 06

Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

7

Mẫu 07

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển

8

Mẫu 08

Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước biển

9

Mẫu 09

Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

10

Mẫu 10

Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

11

Mẫu 11

Đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước

Phần II

MẪU GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC

12

Mẫu 12

Giấy phép thăm dò nước dưới đất

13

Mẫu 13

Giấy phép thăm dò nước dưới đất (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)

14

Mẫu 14

Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

15

Mẫu 15

Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)

16

Mẫu 16

Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

17

Mẫu 17

Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)

18

Mẫu 18

Giấy phép khai thác, sử dụng nước biển

19

Mẫu 19

Giấy phép khai thác, sử dụng nước biển (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)

20

Mẫu 20

Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

21

Mẫu 21

Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)

Phần III

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT

22

Mẫu 22

Đề án thăm dò nước dưới đất (đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên)

23

Mẫu 23

Thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất (đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm)

24

Mẫu 24

Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép (trường hợp đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất)

25

Mẫu 25

Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên)

26

Mẫu 26

Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác (đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên)

27

Mẫu 27

Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất (trường hợp công trình khai thác đang hoạt động)

28

Mẫu 28

Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép (trường hợp gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất)

Phần IV

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT, NƯỚC BIỂN

29

Mẫu 29

Đề án khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp chưa có công trình khai thác)

30

Mẫu 30

Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đã có công trình khai thác)

31

Mẫu 31

Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép (đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt)

32

Mẫu 32

Đề án khai thác, sử dụng nước biển (đối với trường hợp chưa có công trình khai thác)

33

Mẫu 33

Báo cáo khai thác, sử dụng nước biển (đối với trường hợp đã có công trình khai thác)

34

Mẫu 34

Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép(đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước biển)

Phần V

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

35

Mẫu 35

Đề án xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp chưa có công trình hoặc đã có công trình xả nước thải nhưng chưa có hoạt động xả nước thải)

36

Mẫu 36

Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước)

37

Mẫu 37

Báo cáo hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước và tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép (đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép)

Phần VI

MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

38

Mẫu 38

Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất

 

 

 

MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 27/2014/TT-BTNMT

Hanoi, May 30, 2014

 

CIRCULAR

REGULATING THE REGISTRATION FOR GROUNDWATER EXTRACTION, FORM OF DOSSIER FOR ISSUE, EXTENSION, MODIFICATION, RE-ISSUE OF WATER RESOURCE PERMIT

Pursuant to the Law on water resources No. 17/2012/QH13 dated June 21, 2012;

Pursuant to Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Pursuant to Decree No. 201/2013/ND-CP dated November 27, 2013 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on water resources;

At the request of Director of Department of Water Resources Management and Director of Legal Department,

The Minister of Natural Resources and Environment regulates the registration for groundwater extraction, form of dossier for issue, extension, modification, re-issue of water resource permit.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular regulates the registration for groundwater extraction, form of application, permit, contents of scheme and report in dossier for issue, extension, modification, re-issue of water resource permit.

Article 2. Subjects

This Circular applies to the foreign and domestic agencies, organizations and individuals (hereafter referred to as organizations and individuals) having activities related to the exploration, extraction and use of water resources and discharge of wastewater into the water sources of the territory of the Socialist Repulic of Vietnam.

Article 3. Explanation of terms

1. Groundwater extraction works are a system that consists of one or more bored wells, dug wells, pits, corridors, veins and caves for groundwater extraction owned by an organization or individual and with the adjacent distance between them of less than 1,000m.

2. Surface water extraction works consist of reservoir, rolling weir, spillway, canal, sluice, pumping station of surface water extraction.

3. Flow of groundwater extraction of a works is the total flow of bored wells, dug wells, pits, corridors, veins and caves for groundwater extraction of that works.

4. Areas affected by the groundwater extraction of a works is the area with water level or pressure level of aquifer lowered greater than 0.5 m due to the extraction activities of that works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Textile dyeing; garment with the textile dyeing and pattern printing; laundry with washing step;

b) Metallurgy, metal recycling, metal plating; production of electronic components;

c) Treatment and recycling of industrial wastes; tanning and leather recycling;

d) Mineral processing with chemical use; petrochemical refining and processing of petroleum products;

dd) Production of pulp and paper; plastic, rubber, detergents, additives, fertilizers, chemicals, pharmaceuticals, oriental medicine, cosmetics, pesticides; battery; bamboo and rattan products, wood processing with chemical impregnation; processing of cassava starch and monosodium glutamate;

e) Medical examination and treatment with medical wastewater generated;

g) Performance of experiments with the use of chemicals and radioactive substances.

Chapter II

REGISTRATION FOR GROUNDWATER EXTRACTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. These areas are:

a) Areas with the groundwater level which is lower than the water level lowered as stipulated by People’s Committee of provinces and centrally-affiliated cities (hereafter referred to as provincial People’s Committee); areas with the groundwater level which has been declined for three (03) consecutive years and is at risk of lower than the permissible low water level;

b) Areas with land subsidence, deformation of works due to the extraction of groundwater; urban areas and rural residential areas located in limestone areas or in areas with weak soil structure;

c) Areas with saltwater intrusion due to groundwater extraction; deltas, coastal areas with aquifers of salt and fresh water interlaced or areas adjacent to areas where the groundwater is salty or brackish;

d) Areas polluted or increasingly polluted due to groundwater extraction; areas located within a distance smaller than one (01) km to the concentrated disposal site, landfills, cemetery and other sources of hazardous waste;

dd) Urban areas, concentrated residential areas in rural areas, export processing zones, concentrated industrial clusters and handicraft villages that have been connected to the centralized water supply system with stable water supply assurance in terms of quantity and quality.

2. Based on the characteristics of the aquifers, the current state of extraction and use of groundwater and management requirements of local authorities, the provincial-level People's Committees shall specify the permissibly lowered water level, but not exceeding half the thickness of the aquifer for the unconfined aquifer, and not exceeding the roof of aquifer and not deeper than 50 m from the ground to the confined aquifers

3. Organizations and individuals having their bored wells to extract groundwater for business, production and services with the scale of not greater than 10 m3/day and for domestic use of households, for cultural, religious and scientific research activities located in the areas specified in Clause 1 of this Article and with their depth of greater than 20 m must register the groundwater extraction.

Article 5. Limitation and announcement of areas with compulsory registration for groundwater extraction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Department of Natural Resources and Environment of the provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as the Department of Natural Resources and Environment) will conduct the investigation, evaluation and identification of areas with compulsory registration for groundwater extraction; make a list of areas with compulsory registration for groundwater extraction in the local areas.

b) List of areas with compulsory registration for groundwater extraction

- Geographic location, area, administrative boundaries of each area;

- Main data and grounds designation of each area

2. Approval for List of areas with compulsory registration for groundwater extraction

Department of Natural Resources and Environment shall submit the List of areas with compulsory registration for groundwater extraction to the provincial People’s Committee for approval after consulting with the Department of Water Resources Management.

3. Publication of List of areas with compulsory registration for groundwater extraction

Department of Natural Resources and Environment shall publicize the approved List of areas with compulsory registration for groundwater extraction on the mass media at locality and make announcement to the People’s Committees of districts, townships and provincially and centrally-affiliated cities (hereafter referred to as district People’s Committee) and People’s Committees of communes, wards and towns (hereafter referred to as communal People’s Committee) where there are areas with compulsory registration for groundwater extraction.

4. Adjustment of List of areas with compulsory registration for groundwater extraction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Registration for groundwater extraction

1. Registration authority for groundwater extraction is the communal People’s Committee or district People’s Committee under the decision of provincial People’s Committee.

2. Order and procedures for registration:

a) Based on the approved List of areas with compulsory registration for groundwater extraction, heads of residential groups, heads of hamlets, villages, mountain hamlets, mountain villages (hereafter referred to as head of residential group) shall review and make a list of organizations and individuals having their bored wells for groundwater extraction subject to compulsory registration in the areas; make an announcement and hand over two (02) declarations specified in the Form No.38 of the Annex attached to this Circular to the organizations and individuals for declaration;

In case of no bored well, organizations and individuals shall make registration for groundwater extraction before well boring;

b) Within ten (10) working days after receipt of 02 declarations, the organizations and individuals shall complete them and submit them to the registration authority or the head of residential groups for submission to the communal People’s Committee. The communal People’s Committee shall submit these declarations to the district People’s Committee in case the registration authority is the district People’s Committee.

c) Within ten (10) working days after receipt of 02 declarations from the organizations and individuals, the registration authority shall verify the contents and certify these declarations and send one (01) copy to the organizations and individuals;

3. In case of having registered the groundwater extraction, if the extraction and use are stopped, the organizations and individuals shall inform and return the declarations to the registration authority or the head of residential groups and fill in the unused wells as stipulated.

4. The registration authority shall have a monitoring book to update data of registration for groundwater extraction on local areas, make a summary and report to the Department of Natural Resources and Environment. Where the registration authority is the communal People’s Committee, the report of registration result shall be sent to the district People’s Committee for summary and report to the Department of Natural Resources and Environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FORM OF APPLICATION, PERMIT, CONTENT OF SCHEME AND REPORT IN DOSSIER FOR ISSUE OF WATER RESOURCES PERMIT

Article 7. Form of application for issue, extension, adjustment and re-issue of water resources permit

The application for issue, extension, adjustment and re-issue of water resources permit is made under the form specified in Part I of the Annex attached to this Circular.

Article 8. Form of water resources permit

The water resources permit is made under the form specified in Part II of the Annex attached to this Circular.

Article 9. Content of scheme and report on exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into the water sources;

1. The contents of scheme and report on exploration, extraction, use of water are made under the form specified in Part III of the Annex attached to this Circular.

2. The contents of scheme and report on extraction and use of surface water and seawater are made under the form specified in Part IV of the Annex attached to this Circular.

3. The contents of scheme and report on discharge of waswater into the water sources are made under the form specified in Part V of the Annex attached to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 10. Effect

1. This Circular takes effect on July 15, 2014;

This Circular supersedes Circular No. 02/2005/TT-BTNMT dated June 24, 2005 of the Minister of Natural Resources and Environment guiding the implementation of Decree No. 149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government on licensing the exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources.

2. Dossiers to request the issue of permit for exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources received by the competent authority before the effective date of this Circular shall be assessed and considered an issue of permit under the form specified in Circular No. 02/2005/TT-BTNMT dated June 24, 2005 of the Minister of Natural Resources and Environment guiding the implementation of Decree No. 149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government on licensing the exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources.

Article 11. Responsibility for implementation

1. The provincial People’s Committees are responsible for direction of implementing this Circular at localities;

2. Department of Natural Resources and Environment is responsible for advising and assisting the provincial People's Committee in managing the registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources in the local area; making annual summary and report for submission to the provincial People's Committee and the Department  of water resource management on the registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources before December 15.

3. The Department of water resource management shall advise and assist the Ministry of Natural Resources and Environment in management of registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources and summary of reality of registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water sources on a national scale.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thai Lai

 

 

ATTACHED FILE

 

 

;

Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu: 27/2014/TT-BTNMT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký: Nguyễn Thái Lai
Ngày ban hành: 30/05/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [12]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…