BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2021/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
1. Sửa đổi, bổ sung các điểm d, điểm đ, bổ sung điểm m khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“d) Gửi ảnh và báo cáo về trẻ em, thông tin đầy đủ và chi tiết hồ sơ sức khỏe của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài cho người nhận con nuôi hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, sau khi có văn bản chấp thuận của Cục Con nuôi;
đ) Hỗ trợ kiểm tra khám sức khỏe bổ sung hoặc chuyên sâu, khám bệnh, điều trị và chăm sóc trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài theo đề nghị của người nhận con nuôi; hỗ trợ chuẩn bị tâm lý, ngôn ngữ và các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài;
m) Đề nghị chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 38 của Luật Nuôi con nuôi.
3. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Cục Con nuôi trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về biện pháp hỗ trợ hoàn tất việc giải quyết đối với những hồ sơ đã được chuyển cho Sở Tư pháp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Trên cơ sở báo cáo của cha mẹ nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo 6 tháng và báo cáo hằng năm về tình hình hoạt động theo biểu mẫu Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.
3. Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi báo cáo bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử dưới định dạng pdf của báo cáo giấy theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng, quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu; bảo quản tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động; định kỳ hằng năm thống kê và lập hồ sơ lưu trữ; thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.”.
5. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 12 như sau:
“g) Việc thực hiện nghĩa vụ lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.”.
1. Thay thế cụm từ “được giới thiệu” tại điểm e và cụm từ “đã được giới thiệu làm con nuôi” tại điểm i khoản 1 Điều 6 bằng cụm từ “được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài”.
2. Thay thế dấu “.” ở cuối câu tại điểm l khoản 1 Điều 6 và điểm e khoản 1 Điều 12 bằng dấu “;”.
3. Bỏ cụm từ “Hạn báo cáo được tính như sau:” tại khoản 1 Điều 9.
4. Bãi bỏ các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9.
5. Bỏ cụm từ “gửi Tổng hợp” tại khoản 3 Điều 9.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2022.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF JUSTICE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 11/2021/TT-BTP |
Hanoi, December 28, 2021 |
CIRCULAR
AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 21/2011/TT-BTP DATED NOVEMBER 21, 2011 OF THE MINISTER OF JUSTICE ON THE MANAGEMENT OF FOREIGN ADOPTION OFFICES IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Adoption dated June 17, 2010;
Pursuant to Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government on providing in detail for implementation of a number of articles of the Law on Adoption; Decree No. 24/2019/ND-CP dated March 5, 2019 of the Government on Amendments to Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government on providing in detail for implementation of a number of articles of the Law on Adoption;
Pursuant to Decree No. 96/2017/ND-CP dated August 16, 2017 of the Government on functions, duties, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Justice;
At the request of the Director of the Department of Adoption;
The Minister of Justice promulgates the Circular on Amendments to Circular No. 21/2011/TT-BTP dated November 21, 2011 of the Minister of Justice on the management of foreign adoption offices in Vietnam.
Article 1. Amendments to Circular No. 21/2011/TT-BTP dated November 21, 2011 of the Minister of Justice on the management of foreign adoption offices in Vietnam
...
...
...
“d) Sending photos, reports on the child, full information, and detailed health documents of the child settled for foreign adoption to the adopting person or the competent foreign agency after obtaining written permissions of the Department of Adoption;
dd) Providing Support for additional or intensive physical examination, medical examination, treatment, and care for the child settled for foreign adoption according to the request of the adopting person; providing support of psychological preparation, language for the child settled for foreign adoption;
m) Requesting for the certificate of adoption in accordance with regulations prescribed in Article 38 of the Law on Adoption.
3. If a foreign adoption organization has its license in Vietnam revoked in accordance with regulations prescribed in Clause 3 Article 43 of the Law on Adoption, the Department of Adoption shall discuss measures to assist in the completion of documents sent to the Ministry of Justice with the competent foreign agency.”.
2. Amendments to Clause 2 Article 9 are as follows:
“2. Based on reports of adoptive parents, foreign adoption offices shall send the Department of Adoption reports on development of Vietnamese children adopted overseas in accordance with regulations prescribed in Point g Clause 2 Article 43 of the Law on Adoption.”.
3. Amendments to Clause 1 Article 10; Clause 3 Article 10 is added as follows:
“1. Foreign adoption offices are responsible for sending the 6-month report and annual report to the Department of Adoption on their performance of operation according to the report on the performance of operations of foreign adoption offices in Vietnam form promulgated with Circular No. 10/2020/TT-BTP dated December 28, 2020 of the Minister of Justice on guidelines for recording, using, managing, and storing notebooks, paper forms, and adoption documents.
3. Foreign adoption offices shall send written reports or digital reports in the form of pdf files in accordance with regulations prescribed in Clause 1 of this Article.
...
...
...
“Article 10a. Make, manage, use, and preserve notebooks, forms
1. A foreign adoption office in Vietnam shall make, manage, and use types of notebooks, forms.
2. The head of the foreign adoption office in Vietnam shall use, manage types of notebooks, forms; preserve documents arising during the operation; annually make statistics and archival records; conduct technical measures to protect, preserve the archive and ensure the use of it.”.
5. Point g Clause 1 Article 12 is added as follows:
“g) The performance of the making, managing, and using notebooks and forms.”.
Article 2. Replace, annul a number of phrases, points, and articles of Circular No. 21/2011/TT-BTP dated November 21, 2011 of the Minister of Justice on the management of foreign adoption offices in Vietnam
1. Replace the phrase “được giới thiệu” (introduced) in Point e and “đã được giới thiệu làm con nuôi” (introduced for adoption) in Point i Clause 1 Article 6 with “được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài” (settled for foreign adoption).
2. Replace the “.” at the end of the sentence in Point 1 Clause 1 Article 6 and Point e Clause 1 Article 12 with ";".
3. Annul the phrase “Hạn báo cáo được tính như sau:” in Clause 1 Article 9.
...
...
...
5. Annul the phrase “gửi Tổng hợp” in Clause 3 Article 9.
6. Annul Article 7.
Article 3. Implementation provisions
This Circular comes into force as of February 11, 2022.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Khanh Ngoc
Thông tư 11/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 21/2011/TT-BTP về quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 11/2021/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 28/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 21/2011/TT-BTP về quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video