BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2023/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2023 |
THÔNG TƯ
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước trẻ em.
3. Yêu nghề, thương yêu trẻ em; biết quản lý cảm xúc; đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.”
3. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 3 như sau:
“b) Có kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục mầm non;”
4. Sửa đổi điểm đ khoản 4 Điều 3, điểm d khoản 4 Điều 4, điểm d khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
5. Sửa đổi điểm đ khoản 4 Điều 4 như sau:
“đ) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp huyện trở lên;”
6. Sửa đổi điểm e khoản 4 Điều 4 như sau:
“e) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
7. Sửa đổi điểm đ khoản 4 Điều 5 như sau:
“đ) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp tỉnh trở lên.”
8. Sửa đổi điểm e khoản 4 Điều 5 như sau:
“e) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04).
2. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I.”
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên mầm non hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non chính (mã số 15a.206) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
3. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên mầm non theo Luật Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) nếu đã có bằng thạc sĩ trở lên đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng I và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Thông tư này.”
12. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
13. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non trong trường mầm non công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;”
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.”
3. Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 3, điểm g khoản 4 Điều 4, điểm đ khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm i khoản 4 Điều 4 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”
6. Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 5 như sau:
“g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
2. Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học từ hạng II lên hạng I.”
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên tiểu học hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học cao cấp (mã số 15a.203) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019.
3. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) nếu đã có bằng thạc sĩ trở lên đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Tin học và Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Tin học hoặc Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Tin học, Công nghệ, Kỹ thuật nông nghiệp, Kỹ thuật công nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Nghệ thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
11. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên tiểu học trong trường tiểu học công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;”
12. Bãi bỏ khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.”
3. Sửa đổi điểm h khoản 4 Điều 3, điểm h khoản 4 Điều 4, điểm h khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm k khoản 4 Điều 4 như sau:
“k) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền hình;”
6. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”
7. Sửa đổi điểm k khoản 4 Điều 5 như sau:
“k) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10).”
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
3. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo Luật Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm k khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
5. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Lịch sử và Địa lý có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Lịch sử hoặc Địa lý hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Lịch sử, Địa lý. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Khoa học tự nhiên có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Khoa học tự nhiên hoặc Vật lý hoặc Hóa học hoặc Sinh học hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Khoa học tự nhiên, Vật lý, Hóa học, Sinh học. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Nghệ thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”
11. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
12. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;”
13. Bãi bỏ khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.”
3. Sửa đổi điểm k khoản 4 Điều 3, điểm g khoản 4 Điều 4, điểm g khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm i khoản 4 Điều 4 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm i khoản 4 Điều 5 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã số V.07.05.13) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
“Điều 9. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên trung học phổ thông giữ hạng I, hạng II, hạng III theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tương đương với thời gian giữ hạng I, hạng II, hạng III quy định tại Thông tư này. Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ hạng II (mã số V.07.05.14). Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học (mã số 15.113) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ hạng III (mã số V.07.05.15).
2. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) nếu đã có bằng thạc sĩ, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học phổ thông bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Giáo dục Công dân hoặc Giáo dục Chính trị hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Giáo dục Công dân, Giáo dục Chính trị. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Các quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tiếp tục được sử dụng và không cần phải ban hành quyết định thay thế.”
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
8. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong trường trung học phổ thông công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;”
9. Bãi bỏ khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
2. Nhiệm vụ của giáo viên được quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.
3. Trường hợp giáo viên mầm non đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên tiểu học đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên trung học cơ sở đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II, hạng III; giáo viên trung học phổ thông đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I, hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học quy định tại Thông tư này.
4. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng. Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp còn dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng bậc lương;
6. Trường hợp giáo viên vẫn giữ mã ngạch của công chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên đúng với cấp học đang giảng dạy theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch là “15.”, “15a.”, “15c.” thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hướng dẫn bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp mới tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.
7. Trường hợp giáo viên mầm non, phổ thông đã thực hiện việc bổ nhiệm từ các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế và không thực hiện việc truy thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi trả. Trường hợp khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu không có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm và không cần ban hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế.
8. Trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và bằng trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm hoặc trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì được xác định là có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng dạy theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
9. Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp quy định tại tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần (thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở giáo dục quyết định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để xác định tính phù hợp của bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông.
10. Đối với các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông chưa có mã ngành đào tạo giáo viên thì người đứng đầu cơ sở giáo dục phân công giáo viên hiện có và cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để đảm bảo đạt tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy môn học được phân công. Trường hợp giáo viên đã có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên, hoặc có bằng cử nhân và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân công giảng dạy môn học khác với chuyên ngành được đào tạo và được người đứng đầu cơ sở giáo dục đánh giá đạt tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy môn học được phân công thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương và được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
11. Trường hợp giáo viên đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hoặc năm học 2021- 2022 bị đánh giá, xếp loại viên chức không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hưởng cho đến khi hết thời gian thi hành kỷ luật hoặc được đánh giá, xếp loại viên chức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương theo quy định.
12. Kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp giáo viên mầm non, phổ thông được bổ nhiệm vào hạng cao hơn sau khi hết thời gian tập sự hoặc sau khi đạt trình độ đào tạo cao hơn trình độ quy định nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn khác cũng như chưa trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng do cấp có thẩm quyền tổ chức thì phải thực hiện bổ nhiệm lại vào đúng hạng theo quy định (bao gồm cả trường hợp tuyển dụng trước ngày 03 tháng 11 năm 2015 và hoàn thành thời gian tập sự theo quy định sau ngày 03 tháng 11 năm 2015).
14. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
15. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 08/2023/TT-BGDDT |
Hanoi, April 14, 2023 |
Pursuant to Law on Education dated June 14, 2019;
Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010; Law on Amendments to the Law on Officials and the Law on Public Employees dated November 25, 2019;
Pursuant to Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 of the Government on salary regime for officials, public employees and armed forces; Decree No. 17/2013/ND-CP dated December 19, 2013 of the Government on amending some articles of Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 of the Government on salary regime for officials, public employees and armed forces;
Pursuant to Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 1, 2017 of the Government on training and refresher training for officials and public employees; Decree No. 89/2021/ND-CP dated October 18, 2021 of the Government amending some articles of Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 1, 2017 of the Government on training and refresher training for officials and public employees;
Pursuant to Decree No. 115/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government on recruitment, use, and management of public employees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2022/ND-CP dated October 24th 2022 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;
...
...
...
The Minister of Education and Training issues a Circular amending some articles of Circular No. 01/2021/TT-BGDDT, 02/2021/TT-BGDDT, 03/2021/TT-BGDDT, 04/2021/TT-BGDDT dated February 2, 2021 of the Ministry of Education and Training on codes, standards of professional titles, appointment, and salary classification for public employees teaching in public preschool and general education institutions
1. Addition of Article 2a after Article 2:
"Article 2a Ethical standards
1. Comply with the CPV's guidelines and policies, the State's laws, and regulations of the central and local authorities on preschool education.
2. Maintain teachers’ dignity, responsibility, good qualities and trustworthiness; set an example to students.
3. Love their job and students; know how to control emotions; treat students fairly and respect their personalities; protect legitimate rights and interests of students; be helpful to co-workers.
4. Strictly comply with regulations on the common responsibilities and obligations of public employees and regulations of the Ministry of Education and Training on teachers' ethics."
2. Amendments to Point b of Clause 3 of Article 3, Point b of Clause 3 of Article 4 and Point b of Clause 3 of Article 5:
...
...
...
3. Amendment to Point b of Clause 4 of Article 3:
“b) Have knowledge and skills in organizing activities to nurture, care for and educate children; have teaching capability appropriate to the requirements of the tasks of implementing the preschool education program;”
4. Amendments to Point dd of Clause 4 of Article 3, Point d of Clause 4 of Article 4 and Point d of Clause 4 of Article 5:
“Be able to apply information technology in professional activities; be able to use foreign languages or ethnic minority languages as required by the job position;”
5. Amendment to Point dd of Clause 4 of Article 4:
“d) Be recognized as a Grassroots-Level Emulation Fighter or an excellent teacher at school level or higher, or receive a Diploma of merit or Certificate of merit from district level or higher;”
6. Amendment to Point e of Clause 4 of Article 4:
“e) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-II preschool teacher (code V.07.02.25) must hold the title of Class-III preschool teacher (code V.07.02.26) or equivalent for a minimum of 03 (three) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
7. Amendment to Point dd of Clause 4 of Article 5:
...
...
...
8. Amendment to Point e of Clause 4 of Article 5:
“e) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-I preschool teacher (code V.07.02.24) must hold the title of Class-II preschool teacher (code V.07.02.25) or equivalent for a minimum of 09 (nine) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
9. Amendment to Article 7:
“Article 7. Cases of appointment to professional titles of preschool teachers
1. Public employees who have been appointed to the professional titles of preschool teachers as prescribed in Joint Circular No. 20/2015/TTLT-BGDDT-BNV are now appointed to the professional titles of preschool teachers prescribed herein as follows:
a) Appointment to Class-III preschool teacher (code V.07.02.26) for Class-IV preschool teacher (code V.07.02.06) who satisfies the qualification standards of Class-III preschool teacher grade (code V.07.02.26);
b) Appointment to Class-III preschool teacher (code V.07.02.26) for Class-III preschool teacher (code V.07.02.05);
c) Appointment to Class-II preschool teacher (code V.07.02.25) for Class-II preschool teacher (code V.07.02.04);
2. Class-II preschool teachers (code V.07.02.25) are appointed to Class-I preschool teachers (code V.07.02.24) if they successfully pass the exam or are considered for promotion.”
...
...
...
“Article 9. Transitional clauses
1. If the preschool teacher does not satisfy the conditions to be appointed to the professional title of preschool teacher prescribed herein, he/she will keep the class, code and salary coefficient of his/her current title currently classified in accordance with Joint Circular No. 20/2015/TTLT-BGDDT-BNV. After satisfying the conditions prescribed in Article 7 hereof, he/she will be appointed to the corresponding professional title without having to go through an exam or promotion consideration.
2. In case preschool teachers do not meet the standardized educational qualifications as prescribed in Article 72 of the Law on Education 2019 but are not required to improve their standardized educational qualifications as prescribed in Decree No. 71/2020/ND-CP dated June 30, 2020 of the Government on the roadmap for improving standardized educational qualifications of preschool, primary and lower secondary school teachers, they will keep the class, code and salary coefficient of their current title until retirement.”
11. Amendment to Article 10:
“Article 10. Implementation clauses
1. The time of holding the title of Class-II preschool teacher (code V.07.02.04) or holding the senior preschool teacher rank (code 15a.205) shall be equivalent to the time holding the title of Class-II preschool teacher (code V.07.02.25).
2. The time of holding the title of Class-III preschool teacher (code V.07.02.05) or holding the main preschool teacher rank (code 15a.206) shall be equivalent to the time holding the title of Class-III preschool teacher (code V.07.02.26).
3. The time of holding the title of Class-IV preschool teacher (code V.07.02.06) or holding the preschool teacher rank (code 15.115) shall be equivalent to the time holding the title of Class-III preschool teacher (code V.07.02.26) from the time teachers archive the standardized educational qualifications for preschool teachers specified in Law on Education 2019.
4. For cases where the teacher takes the exam or is considered for promotion to the title of Class-I preschool teacher (code V.07.02.24), if he/she has a master's degree or higher that meets the qualification standards for Class-I preschool teachers, and has held the title of Class-II preschool teacher (code V.07.02.25) or equivalent for at least 06 (six) years up to the deadline for submitting the application for the exam registration or promotion consideration, he/she will be deemed meeting the requirements for the duration of holding the class as prescribed in Point e of Clause 4, Article 5 hereof."
...
...
...
“1. This Circular is the ground for carrying out the recruitment, use and management of preschool teachers in public preschools in the national education system.”
13. Amendment to Point a of Clause 2 of Article 11:
“a) Prepare and submit a plan for appointing professional titles and salary classification for preschool teachers in public preschools under the management, to competent authorities for review and decision or decision by granted authority;”
14. Point b of Clause 1 of Article 3, Clause 2 of, Article 3, Clause 2 of Article 4, Clause 2 of Article 5 are annulled.
1. Addition of Article 2a after Article 2:
"Article 2a Ethical standards
1. Comply with the CPV's guidelines and policies, the State's laws, and regulations of the central and local authorities on primary education.
2. Maintain teachers’ dignity, responsibility, good qualities and trustworthiness; set an example to students.
...
...
...
4. Strictly comply with regulations on the common responsibilities and obligations of public employees and regulations of the Ministry of Education and Training on teachers' ethics."
2. Amendments to Point b of Clause 3 of Article 3, Point b of Clause 3 of Article 4 and Point b of Clause 3 of Article 5:
“b). Possess a certificate of completion of refresher training for primary school teachers.”
3. Amendments to Point g of Clause 4 of Article 3, Point g of Clause 4 of Article 4 and Point dd of Clause 4 of Article 5:
“Be able to apply information technology in professional activities; be able to use foreign languages or ethnic minority languages as required by the job position;”
4. Amendment to Point i of Clause 4 of Article 4:
“i) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-II primary school teacher (code V.07.03.28) must hold the title of Class-III primary school teacher (code V.07.03.29) or equivalent for a minimum of 09 (nine) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
5. Amendment to Point a of Clause 3 of Article 5:
"a) Possess a bachelor’s degree or higher in pedagogy training for primary school teachers.
...
...
...
6. Amendment to Point g of Clause 4 of Article 5:
“g) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-I primary school teacher (code V.07.03.27) must hold the title of Class-II primary school teacher (code V.07.03.28) or equivalent for a minimum of 06 (six) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
7. Amendment to Article 7:
“Article 7. Cases of appointment to professional titles of primary school teachers
1. Public employees who have been appointed to the professional titles of primary school teachers as prescribed in Joint Circular No. 21/2015/TTLT-BGDDT-BNV are now appointed to the professional titles of preschool teachers prescribed herein as follows:
a) Appointment to Class-III primary school teacher (code V.07.03.29) for Class-IV primary school teacher (code V.07.03.09) who satisfies the qualification standards of Class-III primary teacher grade (code V.07.03.29);
b) Appointment to Class-III primary school teacher (code V.07.03.29) for Class-IV primary school teacher (code V.07.03.08) who satisfies the qualification standards of Class-III primary teacher grade (code V.07.03.29);
c) Appointment to Class-II primary school teacher (code V.07.03.28) for Class-II primary school teacher (code V.07.03.07) who holds Class-III primary school teacher (code V.07.03.08) and Class-II primary school teacher (code V.07.03.07) or equivalent for a total of at least 09 (nine) years (excluding probationary period)
2. Class-II primary teachers (code V.07.03.28) are appointed to Class-I preschool teachers (code V.07.03.27) if they successfully pass the exam or are considered for promotion.”
...
...
...
“Article 9. Transitional clauses
1. If the primary school teacher does not satisfy the conditions to be appointed to the professional title of primary school teacher prescribed herein, he/she will continue to maintain his/her class, code and salary coefficient of his/her current title currently classified in accordance with Joint Circular No. 21/2015/TTLT-BGDDT-BNV. After satisfying the conditions prescribed in Article 7 hereof, he/she will be appointed to the corresponding professional title without having to go through an exam or promotion consideration.
2. In case primary school teachers do not meet the standardized educational qualifications as prescribed in Article 72 of the Law on Education 2019 but are not required to improve their standardized educational qualifications as prescribed in Decree No. 71/2020/ND-CP dated June 30, 2020 of the Government on the roadmap for improving standardized educational qualifications of preschool, primary and lower secondary school teachers, they will keep the class, code and salary coefficient of their current title until retirement.”
9. Amendment to Article 10:
“Article 10. Implementation clauses
1. The time of holding the title of Class-II primary school teacher (code V.07.03.07) or holding the senior primary school teacher rank (code 15a.203) shall be equivalent to the time holding the title of Class-II primary school teacher (code V.07.03.28).
2. The time of holding the title of Class-IV primary school teacher (code V.07.03.09) or holding the primary school teacher rank (code 15.114) or holding the title Class-III primary school teacher or holding the main primary school teacher rank (code 15a.204) shall be equivalent to the duration holding the title of Class-III primary school teacher (code V.07.03.39) from the time teachers archive the standardized educational qualifications for primary school teachers specified in Law on Education 2019.
3. For cases where the teacher takes the exam or is considered for promotion to the title of Class-II primary school teacher (code V.07.03.28), if he/she has a master's degree or higher that meets the qualification standards for Class-II primary school teachers, and has held the title of Class-III primary school teacher (code V.07.03.29) or equivalent for at least 06 (six) years up to the deadline for submitting the application for the exam registration or promotion consideration, he/she will be deemed meeting the requirements for the duration of holding the class as prescribed in Point i of Clause 4 of Article 4 hereof."
4. Cases where teachers currently working are deemed meeting requirements of standardized educational qualifications for primary school teachers include:
...
...
...
b) Teachers assigned to teach Arts (Music, Fine Arts) that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training in Arts or Music or Fine Arts or a bachelor's degree or higher in a major relevant to Arts or Music or Fine Arts. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for primary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training.”
10. Amendment to Clause 1 of Article 11:
“1. This Circular is the ground for carrying out the recruitment, use and management of primary school teachers in public primary schools in the national education system.”
11. Amendment to Point a of Clause 2 of Article 11:
“a) Prepare and submit a plan for appointing professional titles and salary classification for primary school teachers in public primary schools under the management, to competent authorities for review and decision or decision by granted authority;”
12. Clause 2 of Article 3, Clause 2 of Article 4, Clause 2 of Article 5 are annulled.
1. Addition of Article 2a after Article 2:
"Article 2a Ethical standards
...
...
...
2. Maintain teachers’ dignity, responsibility, good qualities and trustworthiness; set an example to students.
3. Love, treat students fairly and respect their personalities; protect legitimate rights and interests of students; be helpful to co-workers.
4. Strictly comply with regulations on the common responsibilities and obligations of public employees and regulations of the Ministry of Education and Training on teachers' ethics."
2. Amendments to Point b of Clause 3 of Article 3, Point b of Clause 3 of Article 4 and Point b of Clause 3 of Article 5:
“b) Possess a certificate of completion of refresher training for lower secondary school teachers.”
3. Amendments to Point h of Clause 4 of Article 3, Point h of Clause 4 of Article 4 and Point h of Clause 4 of Article 5:
“Be able to apply information technology in professional activities; be able to use foreign languages or ethnic minority languages as required by the job position;”
4. Amendment to Point k of Clause 4 of Article 4:
“k) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.31) must hold the position of Class-III lower secondary school teacher (code V.07.04.32) or equivalent for a minimum of 09 (nine) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
...
...
...
“b) Act as a speaker to share their experience or demonstrator at refresher training classes for professional development for teachers from district level and above or participation in teaching on television;”;
6. Amendment to Point a of Clause 3 of Article 5:
"a) Possess a bachelor’s degree or higher in pedagogy training for lower secondary school teachers.
In case a subject does not have enough teachers with a bachelor's degree in pedagogy training, they must have a bachelor's degree in a relevant major and a certificate of pedagogical training for lower secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;"
7. Amendment to Point k of Clause 4 of Article 5:
“K) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-I lower secondary school teacher (code V.07.04.30) held the position of Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.31) or equivalent for a minimum of 06 (six) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
8. Amendment to Article 7:
“Article 7. Cases of appointment to professional titles of lower secondary school teachers
1. Public employees who have been appointed to the professional titles of lower secondary school teachers as prescribed in Joint Circular No. 22/2015/TTLT-BGDDT-BNV are now appointed to the professional titles of lower secondary teachers prescribed herein as follows:
...
...
...
b) Appointment to Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.31) for Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.11) who holds Class-III lower secondary school teacher (code V.07.04.12) and Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.11) or equivalent for a total of at least 09 (nine) years (excluding probationary period);
c) Appointment to Class-II lower secondary teacher (code V.07.04.30) for Class-II lower secondary teacher (code V.07.04.10).”
9. Amendment to Article 9:
“Article 9. Transitional clauses
1. If the lower secondary school teacher does not satisfy the conditions to be appointed to the professional title of lower secondary school teacher prescribed herein, he/she will continue to maintain his/her class, code and salary coefficient of his/her current title currently classified in accordance with Joint Circular No. 22/2015/TTLT-BGDDT-BNV. After satisfying the conditions prescribed in Article 7 hereof, he/she will be appointed to the corresponding professional title without having to go through an exam or promotion consideration.
2. In case lower secondary teachers do not meet the standardized educational qualifications as prescribed in Article 72 of the Law on Education 2019 but are not required to improve their standardized educational qualifications as prescribed in Decree No. 71/2020/ND-CP dated June 30, 2020 of the Government on the roadmap for improving standardized educational qualifications of preschool, primary and lower secondary school teachers, they will keep the class, code and salary coefficient of their current title until retirement.”
10. Amendment to Article 10:
“Article 10. Implementation clauses
1. The time of holding the title of Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.10) or holding the senior lower secondary school teacher rank (code 15.112) shall be equivalent to the time holding the title of Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.30).
...
...
...
3. The time of holding the title of Class-IV lower secondary teacher (code V.07.04.12) or holding the lower secondary teacher rank (code 15a.202) shall be equivalent to the time holding the title of Class-III lower secondary teacher (code V.07.04.32) from the time teachers archive the standardized educational qualifications for lower secondary teachers specified in Law on Education 2019.
4. For cases where the teacher takes the exam or is considered for promotion to the title of Class-II lower secondary school teacher (code V.07.04.31), if he/she has a master's degree or higher that meets the qualification standards for Class-II lower secondary school teachers, and has held the title of Class-III lower secondary school teacher (code V.07.04.32) or equivalent for at least 06 (six) years up to the deadline for submitting the application for the exam registration or promotion consideration, he/she will be deemed meeting the requirements for the duration of holding the class as prescribed in Point k of Clause 4 of Article 4 hereof."
5. Cases where teachers are deemed meeting requirements of standardized educational qualifications for lower secondary school teachers include:
a) Teachers assigned to teach History and Geography that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training in History and Geography or a bachelor's degree or higher in a major relevant to History and Geography. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for lower secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;
b) Teachers assigned to teach Natural Science that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training in Natural Science or Physics or Chemistry or Biology or a bachelor's degree or higher in a major relevant to Natural Science or Physics or Chemistry or Biology. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for lower secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;
c) Teachers assigned to teach Technology that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training in Technology or Industrial Engineering or Agricultural Engineering or a bachelor's degree or higher in a major relevant to Technology, Agricultural Engineering, Industrial Engineering. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for lower secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;
d) Teachers assigned to teach Arts (Music, Fine Arts) that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training of Arts or Music or Fine Arts or a bachelor's degree or higher in a major in line with Arts or Music or Fine Arts. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for lower secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training.”
11. Amendment to Clause 1 of Article 11:
“1. This Circular is the ground for carrying out the recruitment, use and management of lower secondary school teachers in public lower secondary schools in the national education system.”
...
...
...
“a) Prepare and submit a plan for appointing professional titles and salary classification for lower secondary school teachers in public lower secondary schools under the management, to competent authorities for review and decision or decision by granted authority;”
13. Clause 2 of Article 3, Clause 2 of Article 4, Clause 2 of Article 5 are annulled.
1. Addition of Article 2a after Article 2:
"Article 2a Ethical standards
1. Comply with the CPV's guidelines and policies, the State's laws, and regulations of the central and local authorities on upper secondary education.
2. Maintain teachers’ dignity, responsibility, good qualities and trustworthiness; set an example to students.
3. Love, treat students fairly and respect their personalities; protect legitimate rights and interests of students; be helpful to co-workers.
4. Strictly comply with regulations on the common responsibilities and obligations of public employees and regulations of the Ministry of Education and Training on teachers' ethics."
...
...
...
“b) Possess a certificate of completion of refresher training for upper secondary school teachers.”
3. Amendments to Point k of Clause 4 of Article 3, Point g of Clause 4 of Article 4 and Point g of Clause 4 of Article 5:
“Be able to apply information technology in professional activities; be able to use foreign languages or ethnic minority languages as required by the job position;”
4. Amendment to Point i of Clause 4 of Article 4:
“i) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-II upper secondary school teacher (code V.07.05.14) must hold the position of Class-III upper secondary school teacher (code V.07.05.15) or equivalent for a minimum of 09 (nine) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
5. Amendment to Point i of Clause 4 of Article 5:
“i) Public employees taking the exam or being considered for promotion Class-I upper secondary school teacher (code V.07.05.13) held the position of Class-II upper secondary school teacher (code V.07.05.14) or equivalent for a minimum of 06 (six) years (excluding probationary period) up to the deadline for submitting applications for the examination registration or promotion consideration."
6. Amendment to Article 9:
“Article 9. Implementation clauses
...
...
...
2. For cases where the teacher takes the exam or is considered for promotion to the title of Class-II upper secondary school teacher (code V.07.05.14), if he/she has a master's degree or higher that meets the qualification standards for Class-II upper secondary school teachers, and has held the title of Class-III upper secondary school teacher (code V.07.05.15) or equivalent for at least 06 (six) years up to the deadline for submitting the application for the exam registration or promotion consideration, he/she will be deemed meeting the requirements for the duration of holding the class as prescribed in Point k of Clause 4 of Article 4 hereof."
3. Cases where teachers are deemed meeting requirements of standardized educational qualifications for upper secondary school teachers include:
a) Teachers assigned to teach Technology that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training in Technology or Industrial Engineering or Agricultural Engineering or a bachelor's degree or higher in a major relevant to Technology, Agricultural Engineering, Industrial Engineering. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for upper secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;
b) Teachers assigned to teach Economic and law education that have a bachelor's degree or higher in pedagogy training of Civic Education or Political Education or a bachelor's degree or higher in a major in line with Civic Education or Political Education. In case of having a bachelor's degree or higher in relevant major, they must have a certificate of pedagogical training for upper secondary school teachers in accordance with the program issued by the Minister of Education and Training;
4. Decision on appointment of professional titles of upper secondary school teachers as prescribed in Joint Circular No. 23/2015/TTLT-BGDDT-BNV shall continue to be used."
7. Amendment to Clause 1 of Article 10:
“1. This Circular is the ground for carrying out the recruitment, use and management of upper secondary school teachers in public upper secondary schools in the national education system.”
8. Amendment to Point a of Clause 2 of Article 10:
“a) Prepare and submit a plan for appointing professional titles and salary classification for upper secondary school teachers in public upper secondary schools under the management, to competent authorities for review and decision or decision by granted authority;”
...
...
...
Article 5. Implementation clauses
2. The duties of teachers prescribed for each professional title are the tasks that teachers perform after being appointed to the title and task assigned by the head of the public service provider during the time they hold the title. The head of the public service provider may assign teachers to perform tasks of a higher-class title if the teacher is capable of performing them. For tasks by titles that public preschools and general schools are not allowed to assigned or do not have the conditions for execution, the head of the public preschool and general school shall decide to convert them to other related tasks as a basis for assessing the teachers’ task performance. Teachers are not required to provide proof of performance of their tasks after appointment in accordance with Circulars No. 01/2021/TT-BGDDT, 02/2021/TT-BGDDT, 03/2021/TT-BGDDT, 04/2021/TT-BGDDT.
3. If (i) a preschool teacher has one of the refresher training certificates according to the standards for Class-I, II, III, IV preschool teachers; a primary school teacher has one of the training certificates according to the standards for Class-I, II, III, IV primary teachers; or (ii) a lower secondary school teacher has one of the training certificates according to the standards for Class-I, II, III lower secondary school teachers; or (iii) a upper secondary school teacher has one of the training certificates according to the standards for Class-I, II, III upper secondary school teachers as prescribed by law before June 30, 202, he/she is determined to meeting the requirements for refresher training certificates according to the standards of teachers of corresponding educational levels, is allowed to used it when taking exams or being considered for promotion and does not have to attend training programs according to the standards of teachers of corresponding educational level prescribed herein.
4. Newly recruited teachers must have a refresher training certificate according to the professional title standards as prescribed during the probationary period. Newly recruited teachers who do not have to undergo probationary period must supplement the certificate within 01 (one) year from the date of recruitment. As of the effective date of this Circular, cases with less than 01 (one) year of probationary period must supplement the certificate within 01 (one) year from the effective date of this Circular
5. In case a teacher has not been appointed to a professional title appropriate to the educational level he/she is teaching or changes his/her job position and his/her current professional title does not match the requirements of the new job position, the head of the public service provider shall request the competent authority to decide on the transfer of professional in accordance with Article 30 of Decree No. 115/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government regulating the recruitment, use and management of public employees and ensuring the following principles:
a) Appointment to a professional title corresponding to the current professional title when meeting the standards of the appointed professional title and transferring to a closest salary coefficient equal to or higher than the current title in accordance with the guidance in Circular No. 02/2007/TT-BNV dated May 25, 2007 of the Ministry of Home Affairs guiding salary classification when rank promotion, rank transfer, transfer of types of officials and public employees and according to applicable law;
b) It is not allowed to combine transfer of professional title with promotion or with salary grade increase;
c) Upon professional title transfer, public employees are not required to have a training certificate matching the professional title standards of the transferred position;
d) The time of holding the old title shall be equivalent to the time holding the new title.
...
...
...
7. In the case of preschool and general education teachers who have been appointed under Joint Circulars No. 20/2015/TTLT-BGDDT-BNV, 21/2015/TTLT-BGDDT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDDT-BNV, and 23/2015/TTLT-BGDDT-BNV to corresponding professional titles as regulated in Circulars No. 01/2021/TT-BGDDT, 02/2021/TT-BGDDT, 03/2021/TT-BGDDT, and 04/2021/TT-BGDDT, when appointing professional titles and arranging salaries according to the amendments herein, if there is a change in the class of the appointed professional title, the competent management authority shall issue a replacement decision on professional title appointment and shall not recover the differential salary or allowance that has been paid. If, when appointing professional titles and arranging salary according to the amended regulations herein, if there is no change in the appointed professional title, it will remain the same and there is no need to issue a replacement.
8. In case a general education teacher has a bachelor's degree in a relevant major and a intermediate degree or college degree in pedagogy, or in case a general education teacher has a bachelor's degree in a relevant major and a pedagogical certificate issued by training and refresher institutions before May 22, 2021, he/she will be determined to have a bachelor's degree in a relevant major and a pedagogical certificate for the level of education being taught according to the program issued by the Minister of Education and Training.
9. A bachelor's degree in relevant major specified in qualification standards for primary, lower and upper school teachers means a bachelor's degree in pedagogy training, or a bachelor's degree in a major not related to in pedagogy training, but in which the training program of that major includes subjects or modules (belonging to the specialized knowledge block) that meet the requirements for teaching specific subjects in the General Education Program. The head of the competent authority managing the educational institution shall decide or cooperate with the training institution (where the degree is granted) to determine the suitability of the bachelor's degree for specific subjects in the General Education Program.
10. For subjects, for which there has not been a pedagogy training yet, in the general education program, the head of the educational institution shall assign existing teachers and send teachers to attend appropriate training and refresher training to ensure that they meet the standards of professional competence and teaching skills for the assigned subjects. In case a teacher has a bachelor's degree or higher in pedagogy training, or has a bachelor's degree and a pedagogical certificate, is assigned to teach a subject other than the major he/she has been trained in, and is assessed by the head of the educational institution to meet the standards of professional competence and skills to teach the assigned subject, he/she will be appointed to a professional title, have his/her salary arranged, and be registered to take the exam or be considered for promotion to the professional title according to applicable regulations.
11. In case a teacher is in the disciplinary period or is in the process of implementing regulations related to public employee discipline as prescribed in Article 56 of the Law on public employees which is amended by Clause 8 of Article 2 of the Law amending the Law on officials and the Law on public employees or in the 2021-2022 school year, he/she is assessed and classified as a public employee who has not fulfilled his/her duties, the current code and salary coefficient will remain the same until the end of the disciplinary period or if he/she is then assessed and classified as having have fulfilled his/her duties or higher, he/she will be appointed to a professional title and have his/her salary arranged according to applicable regulations.
12. From November 3, 2015 to the effective date of this Circular, in case preschool and general education teachers are appointed to a higher class after the end of the probationary period or after achieving a higher training level than the prescribed level but have not met other standards and have not passed the exam or have not been considered for promotion organized by the competent authority, they must be reappointed to the correct class in accordance with applicable regulations (including cases of recruitment before November 3, 2015 and completion of the probationary period according to regulations after November 3, 2015).
13. The appointment and salary arrangement of public preschool and general education teachers must be completed and be reported to the Ministry of Education and Training within 06 months from the effective date of this Circular.
14. In case the cited documents in this Circular are amended or replaced, the new documents shall apply.
15. The Chief of Office, Director General of the Department of Teachers and Educational Managers, Heads of relevant units under the Ministry of Education and Training; Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities; Directors of Departments of Education and Training are responsible for implementing this Circular./.
...
...
...
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Pham Ngoc Thuong
;
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 08/2023/TT-BGDĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 14/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video