BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định về quy trình, hồ sơ thẩm định, cho ý kiến chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật; chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật; trình tự, thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật và một số biểu mẫu về hợp tác quốc tế về pháp luật theo Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 113/2014/NĐ-CP).
1. Sau khi tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản (đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật kèm theo công văn đề nghị thẩm định.
2. Trong trường hợp chương trình, dự án có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều Bộ, ngành hoặc chương trình, dự án do Bộ Tư pháp làm cơ quan chủ quản, Bộ Tư pháp tiến hành tổ chức họp tư vấn thẩm định.
Thành phần tham dự cuộc họp tư vấn thẩm định bao gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định cho cơ quan chủ quản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 26 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (sau đây gọi là Nghị định số 38/2013/NĐ-CP).
2. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 (sau đây gọi là Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài).
3. Cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với văn kiện chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp một (01) bộ hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật bằng bản giấy và bản điện tử. Bản điện tử được gửi tới Bộ Tư pháp theo địa chỉ qlhtqtpl@moj.gov.vn.
1. Trong quá trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, đồng thời gửi Bộ Tư pháp hồ sơ văn kiện chương trình, dự án để cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan chủ quản.
Điều 5. Hồ sơ cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật
1. Hồ sơ cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật sử dụng nguồn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền.
b) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
c) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, nhà tài trợ (nếu có) trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
2. Hồ sơ cho ý kiến đối với văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản thông báo hoặc cam kết xem xét của nhà tài trợ đối với nội dung khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
b) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
c) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án.
3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp một (01) bộ hồ sơ cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật bằng bản giấy và bản điện tử. Bản điện tử được gửi tới Bộ Tư pháp theo địa chỉ qlhtqtpl@moj.gov.vn.
Điều 6. Quy trình cho ý kiến viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Trong quá trình lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ quản (đối với viện trợ phi dự án về pháp luật sử dụng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ), cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định (đối với viện trợ phi dự án về pháp luật sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp hồ sơ viện trợ phi dự án về pháp luật để cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan chủ quản hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
Điều 7. Hồ sơ cho ý kiến viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Hồ sơ cho ý kiến viện trợ phi dự án về pháp luật sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền.
b) Dự thảo văn kiện viện trợ phi dự án về pháp luật đối với viện trợ phi dự án có quy mô tương đương từ 20.000 đô la Mỹ trở lên.
c) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, nhà tài trợ (nếu có) trong quá trình xây dựng hồ sơ viện trợ phi dự án về pháp luật.
2. Hồ sơ cho ý kiến viện trợ phi dự án về pháp luật sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
3. Cơ quan chủ quản hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp một (01) bộ hồ sơ cho ý kiến viện trợ phi dự án về pháp luật bằng bản giấy và bản điện tử. Bản điện tử được gửi tới Bộ Tư pháp theo địa chỉ qlhtqtpl@moj.gov.vn.
Mục III. CHIA SẺ THÔNG TIN, KẾT QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 8. Nguyên tắc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật được chia sẻ.
2. Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, khách quan, trung thực và bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật
Căn cứ từng hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật, thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật bao gồm một hoặc nhiều các nội dung sau đây:
1. Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác pháp luật bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Các văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật; các văn kiện viện trợ phi dự án về pháp luật bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Các loại báo cáo: báo cáo kết thúc chương trình, dự án, viện trợ phi dự án; báo cáo kết quả nghiên cứu; báo cáo kết quả khảo sát.
4. Thông tin về chuyên gia tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật.
5. Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo, tọa đàm quốc tế về pháp luật, chương trình, tham luận và các tài liệu khác được phát hành tại hội nghị, hội thảo, tọa đàm.
6. Các thông tin khác có liên quan.
Điều 10. Thòi hạn chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hoạt động hợp tác, cơ quan chủ quản thực hiện việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP. Bản điện tử được gửi tới Bộ Tư pháp theo địa chỉ qlhtqtpl@moj.gov.vn.
1. Cơ quan chủ quản trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi kiểm tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương, Bộ Tư pháp khi tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước khi phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP, các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan chủ quản khi phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi kiểm tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương, Bộ Tư pháp khi tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước khi phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP có văn bản kiến nghị cơ quan chủ quản xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chủ quản có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc không tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý việc tạm đình chỉ, đình chỉ, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan Quyết định về việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật hoặc thông báo kết quả xử lý kiến nghị trong trường hợp không đình chỉ, tạm đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho nhà tài trợ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
Điều 15. Nội dung Quyết định tạm đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Căn cứ tạm đình chỉ.
2. Thời hạn tạm đình chỉ.
3. Điều kiện chấm dứt việc tạm đình chỉ.
4. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức khi chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ.
5. Nội dung khác (nếu có).
Điều 16. Nội dung Quyết định đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Căn cứ đình chỉ.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức khi chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị đình chỉ.
3. Nội dung khác (nếu có).
Đối với chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được ký kết dưới danh nghĩa điều ước quốc tế bị tạm đình chỉ, đình chỉ, cơ quan đề xuất ký điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm tiến hành thủ tục chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư số 10/2008/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu về Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và Báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật hàng năm.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Biểu mẫu số 1
CƠ QUAN/TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-... |
Hà Nội, ngày tháng năm |
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật)
I. Thông tin cơ bản về hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Mục đích hội nghị, hội thảo
3. Nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo
4. Thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo
5. Người chủ trì, đồng chủ trì (nếu có)
6. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài
8. Thành phần tham dự, số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài (đề nghị cung cấp đầy đủ thông tin về tên, quốc tịch, nơi làm việc, lĩnh vực công tác...)
9. Trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
10. Nguồn kinh phí; tổng số kinh phí thực hiện
11. Kèm theo chương trình, dự án, viện trợ phi dự án, đề án/kế hoạch tổ chức hội thảo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
II. Nội dung của hội nghị, hội thảo quốc tế
- Một số nội dung chủ yếu được trao đổi tại hội nghị, hội thảo.
- Các tham luận được trình bày tại hội nghị, hội thảo.
III. Nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị
1. Kết quả đã đạt được sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo:
Đánh giá tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo trên cơ sở mục đích tổ chức hội nghị, hội thảo đã đặt ra.
2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc chưa được xử lý (nếu có).
3. Các nội dung, vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch hội nghị, hội thảo (về nội dung, thành phần tham dự…).
4. Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
IV. Tài liệu kèm theo
|
NGƯỜI KÝ |
Biểu mẫu số 2
CƠ QUAN/TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-... |
Hà Nội, ngày tháng năm |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN VỀ PHÁP LUẬT NĂM
……….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật)
I. Thông tin về chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật do cơ quan chủ quản thực hiện trong năm báo cáo.
II. Đánh giá về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật của cơ quan chủ quản.
1. Những kết quả đạt được trong hợp tác quốc tế về pháp luật
2. Những hạn chế, vướng mắc trong hợp tác quốc tế về pháp luật.
3. Các vấn đề cần lưu ý trong quá trình hợp tác quốc tế về pháp luật (về trình tự, thủ tục hình thành, phê duyệt, triển khai chương trình, dự án, viện trợ phi dự án; về năng lực của cơ quan thực hiện; về đối tác nước ngoài; về đảm bảo an ninh).
III. Kiến nghị, giải pháp.
|
NGƯỜI KÝ |
Phụ lục Biểu mẫu số 2
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN VỀ PHÁP LUẬT NĂM ...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật)
STT |
Tên chương trình/dự án/viện trợ phi dự án |
Nguồn hỗ trợ |
Cơ quan phê duyệt |
Tên nhà tài trợ |
Tình hình thực hiện chương trình, dự án, hoạt động hợp tác trong năm báo cáo |
Đóng góp vào quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật |
Ghi chú |
A |
Chương trình, dự án |
|
|||||
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
B |
Viện trợ phi dự án |
|
|||||
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
THE MINISTRY OF
JUSTICE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 07/2015/TT-BTP |
Hanoi, June 15, 2015 |
Pursuant to the Government’s Decree No. 22/2013/NĐ-CP dated March 13, 2013 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
Pursuant to the Government’s Decree No. 113/2014/NĐ-CP dated November 26, 2014 on managing the international collaboration on legislation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 38/2013/NĐ-CP dated April 23, 2013 on managing and using funds derived from official development assistance (ODA) and concessional loans provided by sponsors;
Pursuant to the Government’s Decree No. 93/2009/NĐ-CP dated October 22, 2009 on promulgating the Regulations on managing and using non-governmental overseas aids;
Pursuant to the Decision No. 76/2010/QĐ-TTg dated November 30, 2010 on organization and management of international conferences or seminars held in Vietnam;
After considering the request made by the Director of the International Collaboration Department;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of application
This Circular provides specific provisions for the implementation of regulations on the procedure, application for evaluating and giving opinions on the legislation-related program, project and non-project assistance; sharing of information and the result of international collaboration on legislation; process and procedure for temporary cessation or suspension of the legislation-related program, project and non-project assistance and several templates of the international collaboration on legislation in accordance with the Government’s Decree No. 113/2014/NĐ-CP dated November 26, 2014 on managing the international collaboration on legislation (hereinafter referred to as the Decree No. 113/2014/NĐ-CP).
1. After obtaining opinions on literatures the collaboration program or project under the approval-granting authority of the Prime Minister from relevant agencies, the governing body (applicable to the program or project financed by the official development assistance fund and concessional loans provided by foreign sponsors) and the Ministry of Planning and Investment (applicable to the program or project financed by foreign non-governmental aids) shall be responsible for providing the Ministry of Justice with documentation about the assessment of literatures on the legislation-related program or project, enclosing the written request for their assessment
2. If the program or project is composed of contents which are complicated or related to different Ministries, industries, or the program or project is governed by the Ministry of Justice, the Ministry shall convene the meeting about the assessment consultation.
The composition of participants in the meeting about the assessment consultation shall include the representative of the Ministry of Justice, the Ministry of Public Security and other relevant agencies or organizations.
3. Within a permitted period of 12 days from receipt of all valid documentation, the Ministry of Justice shall send the written assessment to the governing body and the Ministry of Planning and Investment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Documentation about assessment of literatures on the program or project financed by ODA funds, concessional loans provided by sponsors shall include materials stipulated in Article 26 of the Decree No. 38/2013/NĐ-CP dated April 23, 2013 on managing and using ODA funds, concessional loans provided by sponsors (hereinafter referred to as the Decree No. 38/2013/NĐ-CP).
2. Documentation about assessment of literatures on the legislation-related collaboration program or project financed by foreign non-governmental assistance funds shall include materials stipulated in Article 12 of the Regulation on management and use of foreign non-governmental assistance funds issued together with the Decree No. 93/2009/NĐ-CP dated October 22, 2009 (hereinafter referred to as the Regulation on management and use of foreign non-governmental assistance fund).
3. The governing body (applicable to literatures on the program or project financed by ODA fund, concessional loans) and the Ministry of Planning and Investment (applicable to applicable to literatures on the program or project financed by foreign non-governmental assistance fund) shall be responsible for providing the Ministry of Justice with one (01) set of paper or online documentation about assessment of literatures on the legislation-related collaboration program or project. The online documentation shall be sent to the Ministry of Justice at the email address qlhtqtpl@moj.gov.vn.
1. In the course of assessing literatures on the legislation-related collaboration program or project under the approval-granting authority of the governing body according to regulations laid down in the Decree No. 38/2013/NĐ-CP and the regulation on management and utilization of foreign non-government aids, the governing body shall take responsibility to provide the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies as well as the Ministry of Justice with documentation about literatures on the program or project for the purpose of obtaining their advice.
2. Within a permitted period of 12 days from receipt of all valid documentation, the Ministry of Justice shall be responsible for giving their advice in writing to the governing body.
1. Documentation submitted to obtain advice on literatures on the legislation-related program or project financed by ODA fund, concessional loans provided by sponsors shall be composed of the followings:
a) The decision on approval for the List of sponsorships granted by competent authorities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Written advice from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies, sponsors (if any) during the process of preparing literatures on the legislation-related collaboration program or project.
2. Documentation submitted to obtain advice on literatures on the legislation-related program or project financed by foreign non-government aids shall be composed of the followings:
a) The written notification or commitment of the sponsor to consider foreign non-government aids.
b) Draft literatures on the program or project written in Vietnamese and a foreign language (if any).
c) Advice from relevant agencies or organization during the process of preparing literatures on the program or project.
3. The governing body shall be responsible for submitting one (01) paper or online set of documents to obtain advice on literatures on the legislation-related collaboration program or project to the Ministry of Justice. The online documentation shall be sent to the Ministry of Justice at the email address qlhtqtpl@moj.gov.vn
Article 6. Process for giving advice on non-project legislation-related assistance
1. During the process of obtaining advice from relevant agencies, the governing body (applicable to non-project legislation-related assistance by using ODA fund and concessional loans provided by sponsors), and the agency in charge of assessment (applicable to non-project legislation-related assistance by using foreign non-government aids), shall be responsible for submitting documentation about non-project legislation-related assistance for the purpose of obtaining advice.
2. Within a permitted period of 07 working days from receipt of all valid documentation, the Ministry of Justice shall be responsible for giving their advice in writing to the governing body or the agency in charge of assessment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Documentation submitted to obtain advice on non-project legislation-related assistance by using ODA fund, concessional loans provided by sponsors shall be composed of the followings:
a) The decision on approval for the List of sponsorships granted by competent authorities.
b) Draft literatures on non-project legislation-related assistance in terms of the non-project assistance at the scale of approximately more than USD 20,000.
c) Written advice from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies, sponsors (if any) during the process of preparing documentation about the non-project legislation-related assistance.
2. Documentation submitted to obtain advice on the non-project legislation-related assistance by using the foreign non-government aids shall be composed of materials stipulated in Article 9 enshrined in the regulation on management and utilization of foreign non-government aids.
3. The governing body or the agency in charge of assessment shall be responsible for submitting one (01) paper and online set of documents to obtain advice on the non-project legislation-related assistance to the Ministry of Justice. The online documentation shall be sent to the Ministry of Justice at the email address qlhtqtpl@moj.gov.vn.
Section III. SHARING OF INFORMATION AND THE RESULT OF INTERNATIONAL COLLABORATION ON LEGISLATION
1. The governing body shall bear responsibility for contents of shared information and result of international collaboration on legislation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Contents of shared information and result of international collaboration on legislation
Based on specific operations of international collaboration on legislation, information and result of international collaboration on legislation shall include one or a lot of the following content(s):
1. International treaties or agreements on legislation collaboration available in Vietnamese and foreign language.
2. Literatures on the legislation-related program or project; literatures on non-project legislation-related assistance written in Vietnamese or foreign language (if any).
3. Different types of reports: the report on completion of the program or project or non-project assistance; the report on research result; the report on survey result.
4. Information about experts participating in international collaboration on legislation.
5. Report on the result of international conference, seminar or workshop about legislation, program, speech and other materials issued in that conference, seminar or workshop.
6. Other related information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. If the governing body whilst managing execution of the program, project, Ministries, ministerial-level agencies, provincial People’s Committees whilst examining implementation of international collaboration on legislation within the scope of the industry, sector or the local area, and the Ministry of Justice whilst carrying out the periodic or occasional examination of implementation of international collaboration on legislation across the nation, find out acts stipulated in Clause 2, 3 Article 18 of the Decree No. 113/2014/NĐ-CP, they shall request the Ministry of Planning and Investment in writing to consider or petition the Prime Minister to decide the temporary suspension or cessation of the program, project or non-project legislation-related assistance under the approval-granting authority of the Prime Minister.
2. Within a permitted duration of 07 working days from the date on which acts stipulated in Clause 2 and 3 Article 18 enshrined in the Decree No. 113/2014/NĐ-CP have been found out, authorities stipulated in Clause 1 of this Article shall be responsible for requesting the Ministry of Planning and Investment for consideration or petitioning the Prime Minister for decision.
3. Within a permitted duration of 05 working days from receipt of the request, the Ministry of Planning and Investment shall bear accountability to the Prime Minister to apply for the decision on the temporary suspension or cessation of the program, project or non-project legislation-related assistance under the approval-granting authority of the Prime Minister.
1. The governing body, when discovering acts stipulated in Clause 2, 3 Article 18 enshrined in the Decree No. 113/2014/NĐ-CP, shall be responsible for considering and deciding the temporary suspension or cessation of the program, project or non-project legislation-related assistance under the approval-granting authority of the governing body.
2. If Ministries, ministerial-level agencies, provincial People’s Committees whilst examining implementation of international collaboration on legislation within the scope of the industry, sector or the local area, and the Ministry of Justice whilst carrying out the periodic or occasional examination of implementation of international collaboration on legislation across the nation, find out acts stipulated in Clause 2, 3 Article 18 of the Decree No. 113/2014/NĐ-CP, they shall petition the governing body in writing to consider and decide the temporary suspension or cessation of the program, project or non-project legislation-related assistance.
Within a permitted duration of 30 days from receipt of the petition from competent authorities, the governing body shall assume its responsibility to consider and decide the temporary suspension or cessation or refusal to temporarily suspend or cease the program, project or non-project legislation-related assistance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within a permitted duration of 10 working days from receipt of the result of handling of temporary suspension or cessation, the governing body shall be responsible for providing the Ministry of Justice and relevant agencies with the decision on temporary suspension or cessation of the program or project, non-project legislation-related assistance, or the notification of the result of handling of the petition unless the program or project, non-project legislation-related assistance is temporarily suspended or ceased.
The governing body shall be responsible for notifying sponsors within a permitted duration of 05 working days from the date on which the decision on temporary suspension or cessation was granted, or the competent authority issued its decision on temporary suspension, cessation of the program, project or non-project legislation-related assistance.
1. Basis for temporary suspension.
2. Expiration date of the temporary suspension.
3. Requirements that must be met to terminate the temporary suspension.
4. Rights and obligations of an agency or organization in case of the temporary suspension of the program or project, non-project legislation-related assistance.
5. Other contents (when available).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Basis for the cessation.
2. Rights and obligations of an agency or organization in case of the cessation of the program or project, non-project legislation-related assistance.
3. Other contents (when available).
If the program, project or non-project legislation-related assistance that has been agreed upon in the form of international agreements is subject to the temporary suspension or cessation, the agency that proposes concluding international treaties or agreements shall be responsible for going through procedures for validity termination, cancellation, withholding and temporary suspension of implementation of the whole or part of international treaties or agreements in accordance with the Law on Concluding, Joining and Implementing international treaties and the Ordinance on Signing and Implement international agreements.
Section V. IMPLEMENTARY PROVISIONS
1. This Circular shall come into force from August 1, 2015 and replace the Circular No. 10/2008/TT-BTP of the Ministry of Justice dated December 31, 2008 on providing guidance on the implementation of certain provisions of the Government’s Decree 78/2008/NĐ-CP dated July 17, 2008 on management of international collaboration on legislation.
2. This Circular shall be issued together with templates of the summary report on the result of implementation of regulations on legislation-related international conferences and seminars, and the status report on the implementation of regulations on annual international collaboration on legislation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, and relevant agencies or organizations, shall be responsible for implementing this Circular.
2. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty that may arise, timely feedbacks should be sent to the Ministry of Justice for consideration and possible solutions./.
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Khanh Ngoc
Template No. 1
AGENCY/ORGANIZATION
-------
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.: /BC-...
Hanoi, date…………
THE SUMMARY REPORT ON THE RESULT OF IMPLEMENTATION OF REGULATIONS ON LEGISLATION-RELATED INTERNATIONAL CONFERENCES AND SEMINARS
(Issued together with the Circular No. 07/2015/TT-BTP of the Minister of Justice dated June 15, 2015 on providing specific provisions for the implementation of certain regulations of the Government’s Decree No. 113/2014/NĐ-CP dated November 26, 2014 on managing international collaboration on legislation)
I. Basic information about the international conference or seminar
1. Name of the conference or seminar
2. Objectives
3. Agenda
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Chair, co-chair (if any)
6. Organizer (Vietnamese and foreign partner)
7. Particulars of foreign presenters
8. Composition of participants, the number and composition of Vietnamese delegates and those with foreign nationals (please provide detailed information about name, nationality, office address and scope of work, etc.)
9. International conference or seminar within the frame of the program, project or non-project assistance
10. Financing source; total budget for such conference or seminar to happen
11. Attached program, project or non-project assistance, conference or seminar proposal/plan approved by the competent authority.
II. Agenda
- Several main contents to be discussed at the conference or seminar
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III. Remarks, comments or recommendations
1. Achievements gained after the conference or seminar ends:
Brief assessment of the result of the conference or seminar, based on predetermined objectives.
2. Limitations, problems that may occur during the conference or seminar, or those which have not been solved yet (when applicable).
3. Contents, issues that may arise out of the conference or seminar plan (in terms of agenda or composition of participants, etc.).
4. Recommendations (if any).
IV. Attached materials
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Template No.2
AGENCY/ORGANIZATION
-------
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom
- Happiness
---------------
No.: /BC-...
Hanoi, date…………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Issued together with the Circular No. 07/2015/TT-BTP of the Minister of Justice dated June 15, 2015 on providing specific provisions for the implementation of certain regulations of the Government’s Decree No. 113/2014/NĐ-CP dated November 26, 2014 on managing international collaboration on legislation)
I. Information about the program or project, non-project legislation-related assistance implemented by the governing body in the reporting year.
II. The governing body’s assessment of the current status of international collaboration on legislation.
1. Achievements gained during the international collaboration on legislation
2. Restrictions or problems that may arise during the international collaboration on legislation.
3. Issues that need to be taken into consideration during the international collaboration on legislation (in terms of process, procedure for establishment, approval and development of the program, project or non-project assistance; competence of the implementing agency; foreign partner; security).
III. Recommendations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Annex to template No. 2
STATUS REPORT ON IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM OR PROJECT, NON-PROJECT LEGISLATION-RELATED ASSISTANCE IN THE YEAR………
(Issued together with the Circular No. 07/2015/TT-BTP of the Minister of Justice dated June 15, 2015 on providing specific provisions for the implementation of certain regulations of the Government’s Decree No. 113/2014/NĐ-CP dated November 26, 2014 on managing international collaboration on legislation)
No.
Name of the program/ project/ non-project assistance
Financing source (ODA, concessional loan, foreign non-government aid)
Approval-granting authorities
Name of sponsors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Contribution to the formulation and perfection of institutions; law officer’s career training and development
Note
A
Program, project
1
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Non-project assistance
1
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 07/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 07/2015/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 07/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video