ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6098/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1865/TTr-STP ngày 29/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6098/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của UBND
thành phố Hà Nội)
Thực hiện Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hệ thống hóa văn bản nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản. Đến năm 2019, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố cơ bản hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát và tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc triển khai thực hiện hoạt động rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
B. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG THỰC HIỆN.
Rà soát, xác định những nội dung quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Trung ương khi triển khai thực tiễn tại Thành phố chưa phù hợp để kịp thời báo cáo Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung. Tiếp tục đề xuất với Trung ương cho phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù để phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thành phố. Kịp thời công bố các văn quy phạm pháp luật bảo đảm công khai và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản pháp quy.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên:
a) Văn bản là căn cứ để rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp: Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; Văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
b) Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện ngay khi có căn cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đảm bảo về nội dung, trình tự rà soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để hệ thống hóa và phải được đảm bảo về nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Mục 5, Chương IX, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực:
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được quy định tại Điều 153 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và phải được lập danh mục theo mẫu số 03, 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hằng năm). Việc công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là văn bản hành chính.
Văn bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực:
Hằng năm tổ chức rà soát các văn bản do HĐND và UBND Thành phố ban hành (từ ngày 01/01/…… đến hết ngày 31/12/……) về Phòng, chống tham nhũng, đất đai, xây dựng, đầu tư, doanh nghiệp, du lịch, hạ tầng kỹ thuật Đô thị, đường bộ, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng, xuất bản, báo chí, viễn thông, văn hóa, thể thao....
C. THỜI GIAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ Quý IV năm 2016 đến hết năm 2020.
1. Thủ trưởng Sở, ban, ngành Thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên các văn bản do HĐND và UBND Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình (Khoản 1 Mục B Phần II Kế hoạch này). Việc rà soát văn bản phải được thiết lập hồ sơ và gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ. Kịp thời trình UBND Thành phố hồ sơ rà soát văn bản để xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát theo thẩm quyền.
Kết quả rà soát thường xuyên phải được tổng hợp gửi Sở Tư pháp trước ngày 31/10 hằng năm vào địa chỉ Email: vanthu_sotp@hanoi.gov.vn.
b) Giám đốc Sở, ban, ngành Thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát văn bản tại Khoản 3 Mục B Phần II Kế hoạch này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các Sở, ban, ngành Thành phố thực hiện Kế hoạch này.
b) UBND Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Tổ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. Tổ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, các thành viên là đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan và công chức làm công tác rà soát văn bản của Sở Tư pháp.
c) Trình UBND Thành phố công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định.
d) Tổng hợp, kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Văn phòng UBND thành phố
Phối hợp với các đơn vị liên quan tạo điều kiện để các Sở, ban, ngành thu thập đầy đủ các văn bản do UBND Thành phố ban hành thuộc đối tượng rà soát; phối hợp với Sở Tư pháp đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện thị xã thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Có trách nhiệm bố trí kinh phí giao Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố và hướng dẫn thanh quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã:
Căn cứ Kế hoạch này, có trách nhiệm ban hành Kế hoạch thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
Kết quả rà soát thường xuyên phải được tổng hợp gửi Sở Tư pháp trước ngày 31/10 hằng năm vào địa chỉ Email: vanthu_sotp@hanoi.gov.vn.
6. Đề nghị Thường trực HĐND Thành phố
Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND Thành phố, Ban pháp chế phối hợp và tạo điều kiện để các Sở, ban, ngành tập hợp đầy đủ các văn bản do HĐND Thành phố ban hành thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.
Quyết định 6098/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 6098/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 04/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 6098/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
Chưa có Video