ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2016-2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 28/TTr-SNV ngày 26/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Trách nhiệm cụ thể |
Sản phẩm |
Thòi gian thực hiện/hoàn thành |
Ghi chú |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|||||
Nội dung 1: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính |
|
|||||
1 |
Đề án công tác theo dõi, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Phần mềm phục vụ công tác theo dõi, đánh giá công tác cải cách hành chính của tỉnh |
2015-2016 |
|
Nội dung 2: Cải cách thể chế hành chính |
|
|||||
1 |
Triển khai Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành |
Tổ chức hội nghị triển khai thi hành Luật; Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản QPPL; Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 21/2014/QĐ- UBND của UBND tỉnh. |
Quý II/2016- Quý I/2017 |
|
2 |
Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Trung tâm thông tin, văn phòng UBND tỉnh; Chi cục Văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ |
Số hóa toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Hàng năm |
Đây là nhiệm vụ mới được giao cho Sở Tư pháp theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/7/2015 |
Nội dung 3: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
|
|||||
1 |
Đề án Xác định vị trí việc làm |
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Đề án được phê duyệt |
Hàng năm bổ sung |
|
2 |
Đề án Tinh giản biên chế |
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh phê duyệt |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Đề án được phê duyệt |
Hoàn thiện trong năm 2015 và điều chỉnh, bổ sung hàng năm. |
|
3 |
Đề án Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các Sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ và các Sở, ngành theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP phải thành lập Bộ phận pháp chế |
Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các Sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước |
2016-2020 |
Tiến hành tổng kết Nghị định số 55/2011/NĐ-CP theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp |
4 |
Xây dựng Trung tâm Hành chính tập trung của Khu Kinh tế Vân Đồn |
UBND huyện Vân Đồn |
BQL Khu Kinh tế |
Cơ quan hành chính |
2020 |
|
Nội dung 4: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
|
|||||
1 |
Kế hoạch kiểm tra Đề án vị trí việc làm, Đề án 108 |
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh phê duyệt |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Kế hoạch được phê duyệt |
Hàng năm |
|
2 |
Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2020 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016 |
|
3 |
Đào tạo chuyên gia duy trì, quản lý điều hành hệ thống (100 người x 3 triệu/người) |
Sở KHCN |
Các đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch được phê duyệt |
Tháng 12 hàng năm |
Đào tạo hệ thống đối với cán bộ mới, cán bộ bổ sung |
4 |
Đào tạo chuyên gia thực hiện kiểm tra các đơn vị theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 |
Sở KHCN |
Các sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông |
Kế hoạch được phê duyệt |
Tháng 12 hàng năm |
|
5 |
Đề án Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã |
Sở Tư pháp |
Học viện Tư pháp - Bộ Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã theo Luật Hộ tịch 2014 và quy định của Chính phủ |
2015-2017 |
Đang thực hiện, phấn đấu trước năm 2017 đạt chuẩn (trước chỉ tiêu của Bộ Tư pháp) |
Nội dung 5: Công tác cải cách tài chính công |
|
|||||
1 |
Dự án phát triển công nghệ thông tin ngành Tài chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 |
Sở Tài chính |
Sở, ngành liên quan |
Triển khai đồng bộ, thống nhất các phần mềm ứng dụng chuyên ngành của bộ Tài chính |
2016 |
|
Nội dung 6: Hiện đại hóa nền hành chính |
|
|||||
1 |
Tổ chức tập huấn bổ sung, nâng cao kiến thức HTQLCL cho học viên là Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) và thư ký ISO tại các đơn vị |
Sở KHCN |
Các đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch được phê duyệt |
Tháng 12 hàng năm |
|
2 |
Kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 dự kiến kiểm tra |
Sở KHCN |
Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông |
Kế hoạch được phê duyệt |
Tháng 12 hàng năm |
|
3 |
Nâng cấp, phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2015 |
|
4 |
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị Công nghệ thông tin tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2018 |
|
5 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2020 |
|
6 |
Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin dùng chung: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, một cửa điện tử, số hóa tài liệu |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2020 |
|
7 |
Phát triển các ứng dụng trên nhiều nền tảng di động để khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2020 |
|
8 |
Đầu tư phát triển chứng thư số, dịch vụ chứng thực trong các cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2018 |
|
9 |
Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2020 |
|
10 |
Nâng cấp hệ thống thư điện tử tỉnh Quảng Ninh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2018 |
|
11 |
Phát triển Hội nghị truyền hình trực tuyến giai đoạn II |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
2016-2018 |
|
12 |
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực lãnh đạo, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn CNTT |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị |
Kế hoạch được phê duyệt |
Hàng năm |
|
Nội dung 7: Công tác thông tin và tuyên truyền |
|
|||||
1 |
In tài liệu tuyên truyền về cải cách hành chính |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Cuốn sách các văn bản liên quan về cải cách hành chính |
Quý III/2016 |
|
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04
tháng 4 năm 2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh;
Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 916/KH-UBND ngày 25/02/2016 của UBND Tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chủ đề năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh; căn cứ tình hình thực tế của Tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung, cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ đã đề ra và 3 khâu đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 “... đảm bảo xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của đất nước và của Tỉnh trong thời kỳ mới”.
b) Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
c) Xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính gắn với nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
d) Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các mặt, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, chi phí thực hiện; tinh giản bộ máy, biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC, chất lượng dịch vụ công; nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo thành công của cải cách hành chính và phấn đấu tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương đi đầu cả nước về thực hiện cải cách hành chính.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; thực hiện có hiệu quả Dự án Chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã và triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại 100% các phường, xã, thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiện toàn lại tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, thành phố Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” và các Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành, đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
b) 100% văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan tư pháp thẩm định, thẩm tra trước khi ban hành; 80% hợp đồng kinh tế của Tỉnh với các nhà đầu tư được cơ quan tư pháp thẩm định, tham gia ý kiến trước khi ký kết.
c) 100% các TTHC được chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2008; duy trì giải quyết TTHC tại các Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; tối thiểu 90% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp sử dụng được các dịch vụ công cung cấp thông qua các tiện ích của hệ thống Chính quyền điện tử.
d) 100% cơ quan nhà nước trong Tỉnh bố trí CB, CC, VC theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm; 100% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; Số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 50% số biên chế còn lại được bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng; 7% CB, CC, VC đạt trình độ sau đại học.
đ) Hoàn thiện và đưa vào triển khai có hiệu quả Đề án Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh; 100% CB,CC,VC sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 80% các cuộc họp giữa UBND Tỉnh với UBND cấp huyện được tổ chức trực tuyến; 100% các Trung tâm Hành chính công sử dụng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ được kết nối liên thông, sử dụng phần mềm tác nghiệp, xử lý công việc thống nhất tạo môi trường giao dịch thân thiện, thuận tiện cho công dân và doanh nghiệp; Cung cấp chứng thư số tổ chức cho 100% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% chứng thư số cá nhân cho CB, CC, VC từ cấp Phó trưởng phòng trở lên thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp Tỉnh; 100% chứng thư số cá nhân cho lãnh đạo cấp xã.
e) Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
g) Tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, gắn việc đổi mới cải cách hành chính với việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công đạt hiệu quả. 100% đơn vị cung cấp các dịch vụ công đảm bảo sự hài lòng của người dân đạt mức trên 80%.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cải cách thể chế
a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
c) Xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong Tỉnh.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.
đ) Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC trong phạm vi quản lý của các đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản hóa tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.
Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công Tỉnh và các địa phương. Thực hiện phân cấp, ủy quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân, các cơ quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các TTHC theo hướng “tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt tại Trung tâm” và đảm bảo thời gian giải quyết theo quy trình. Triển khai hoàn thiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở 100% các xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo tại Công văn số 5775/UBND-TH4 ngày 29/9/2015 của UBND Tỉnh về việc triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
c) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất...
d) Cải cách, đơn giản hóa tất cả các TTHC, nhất là TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về TTHC đạt mức 90% vào năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng.
đ) Tập trung cải cách TTHC trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa Tỉnh. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết TTHC liên thông đảm bảo hiệu quả.
e) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát TTHC. Thực hiện đầy đủ việc niêm yết, công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến TTHC.
g) Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XIII và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ.
b) Rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chuyển đổi 100% các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ của Tỉnh theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nghiên cứu, chuyển đổi mô hình một số đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Triển khai thực hiện thống nhất: mô hình Trung tâm Hành chính công; mô hình Đội kiểm tra xây dựng và trật tự đô thị trong các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh.
d) Tổ chức triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) sau khi Trung ương ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
đ) Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
e) Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
g) Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
h) Hoàn thành việc phân loại đơn vị hành chính cấp Tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung đất nước và của Tỉnh. Đến năm 2020, đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của đất nước, của Tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của CB, CC, VC.
c) Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
đ) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.
e) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC ở trong và ngoài nước theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC, VC chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực; Xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC phù hợp với điều kiện của Tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế; có chính sách khuyến khích CB, CC, VC học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
g) Xây dựng cơ chế đủ mạnh để cương quyết thay thế kịp thời đối với những CB, CC, VC không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có cơ chế lương, thưởng, khuyến khích, thu hút những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao; triển khai việc luân chuyển cán bộ, công chức từ cấp Tỉnh, cấp huyện đến cấp xã và ngược lại.
h) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại CB, CC, VC theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý CB, CC, VC.
f) Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá CB, CC, VC.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp.
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công. Chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được.
c) Đổi mới hoạt động tài chính công đảm bảo cho việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng công bằng và hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
d) Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, phát triển các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
đ) Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục dành một phần nguồn lực để đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
e) Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư”, và “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao.
g) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Tập trung chỉ đạo hoàn thiện và đưa vào triển khai, khai thác có hiệu quả các tiện ích của Đề án Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh.
b) Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
c) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3,4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
d) Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính; ưu tiên triển khai ISO điện tử.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là trụ sở cấp xã.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và hằng năm. Thực hiện công tác báo cáo về cải cách hành chính định kỳ và đột xuất đảm bảo chất lượng theo quy định.
b) Tiếp tục triển khai chấm điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện điều tra xã hội học xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh (SIPAS); Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công; Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh; Duy trì chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” để triển khai và nhân rộng điển hình về cải cách hành chính trên Báo, Đài phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh và các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính, xác định công tác cải cách hành chính thực sự là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là khâu đột phá của Tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CB,CC,VC đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm, vai trò chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách theo tinh thần Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; gắn việc thực hiện công tác cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng để nâng cao trách nhiệm của đội ngũ CB,CC,VC trong thực thi thi nhiệm vụ.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công theo Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của CB, CC, VC trong thực thi công vụ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của CB, CC, VC.
Biên soạn, tập hợp hóa các văn bản, tài liệu liên quan đến cải cách hành chính để phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Phát huy vai trò tích cực của báo chí, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh.
5. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC, VC bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Tăng cường bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng cần thiết về cải cách hành chính cho đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu tham mưu, hướng dẫn triển khai, theo dõi công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn Tỉnh.
6. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các TTHC liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp; Triển khai thực hiện có hiệu quả các Trung tâm Hành chính công cấp Tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại cấp xã, đảm bảo thực hiện theo hướng “Tiếp nhận, thẩm định và giải quyết tại Trung tâm”; hoàn thành việc triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; Duy trì hoạt động Ban chỉ đạo ISO của các sở, ban, ngành, địa phương; Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị thành viên của Ban Chỉ đạo ISO Tỉnh trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 theo Mô hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để CB, CC, VC và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện CCHC của Tỉnh trong giai đoạn. Huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả công tác CCHC.
Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả triển khai các Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện CCHC của Tỉnh.
9. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, thu nhập tăng thêm để tạo động lực thực sự cho CB,CC,VC trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ có chất lượng và hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các Chương trình, Dự án, Đề án, Kế hoạch cải cách hành chính của Tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp; các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh đến toàn thể CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý.
Căn cứ Kế hoạch của Tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm và dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai hoàn thiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở 100% các xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo tại Công văn số 5775/UBND-TH4 ngày 29/9/2015 của UBND Tỉnh.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính của Tỉnh, ngoài việc thực hiện báo cáo của cơ quan, đơn vị, có báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiệm vụ được giao chủ trì.
2. Các Sở được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch đã được UBND Tỉnh giao theo lĩnh vực quản lý.
3. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực cải cách hành chính Tỉnh giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của Tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân Tỉnh. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo CCHC Tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức, triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC.
Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh; Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục.
c) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh.
d) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
e) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
f) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính và một số nhiệm vụ liên quan các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính; nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh đánh giá lại hiệu quả các Đề án, mô hình mới của Tỉnh, các cơ chế, chính sách mới Trung ương cho Tỉnh thực hiện thí điểm.
b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách TTHC; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi TTHC, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai, niêm yết TTHC đúng quy định; hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các TTHC; thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát TTHC theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát TTHC.
d) Chỉ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách TTHC trên địa bàn Tỉnh.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công; có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm đảm bảo theo quy định;
d) Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án cải cách hành chính của Tỉnh theo kế hoạch hằng năm và giai đoạn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu cho Tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới thông tin khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai áp dụng Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai Đề án chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo kế hoạch; hoàn thiện các hạng mục xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các Sở, ngành, địa phương.
b) Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
9. Sở Y tế: Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong Tỉnh.
12. Sở Xây dựng: Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước.
13. Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, TTHC của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao tại Trung tâm hành chính công; thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Hành chính công từ cấp Tỉnh đến cấp huyện và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và cá nhân.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với đặc Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
15. Các cơ quan ngành dọc: Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Quảng Ninh tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh.
17. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: | 985/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Đức Long |
Ngày ban hành: | 04/04/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
Chưa có Video