ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 3 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỢP NHẤT THANH TRA THỦY SẢN VÀO THANH TRA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 19/TTr-SNNPTNT ngày 13 tháng 02 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 520/TTr-SNV ngày 18 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hợp nhất Thanh tra Thủy sản vào Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuyển bộ phận làm công tác kiểm ngư từ Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
1. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở) có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở và theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh và về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao trách nhiệm các sở, ban, ngành như sau:
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo, tổ chức cho Thanh tra Sở tiếp nhận nguyên trạng Thanh tra Thủy sản;
b) Tổ chức bàn giao bộ phận làm công tác kiểm ngư từ Thanh tra Sở về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận những nội dung nêu tại điểm b khoản 1 Điều này do Thanh tra Sở bàn giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo việc chuyển giao và thực hiện nhiệm vụ tiếp theo đúng quy định về tổ chức, biên chế, cán bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và những văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: gồm có Chánh Thanh tra và từ 1 đến 2 Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Sở. Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở;
b) Các bộ phận giúp việc Chánh Thanh tra Sở:
- Đội Hành chính - Tổng hợp.
- Đội Thanh tra hành chính.
- Đội Thanh tra chuyên ngành.
2. Biên chế của Thanh tra Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và chấm dứt hiệu lực các Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 2622/CT ngày 03 tháng 8 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
2. Quyết định số 236/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Thanh tra Thủy sản trực thuộc Sở Thủy sản tỉnh Ninh Thuận.
3. Quyết định số 237/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Thủy sản tỉnh Ninh Thuận.
4. Quyết định số 3675/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Quyết định 89/2009/QĐ-UBND về Hợp nhất Thanh tra Thủy sản vào Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 89/2009/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Hoàng Thị Út Lan |
Ngày ban hành: | 23/03/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 89/2009/QĐ-UBND về Hợp nhất Thanh tra Thủy sản vào Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
Chưa có Video