THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2009/QĐ-TTg |
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2009 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
2. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
1. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về văn thư, lưu trữ;
b) Chiến lược, quy hoạch, các
chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án quốc gia về văn thư, lưu trữ.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định, ban hành:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản
quản lý về văn thư, lưu trữ;
b) Kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về công tác văn thư, lưu trữ;
c) Tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
và định mức kinh tế - kỹ thuật về văn thư lưu trữ;
d) Chương trình, đề án, dự án
khác về văn thư, lưu trữ.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về văn thư, lưu trữ.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Ban hành các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc sưu tầm, thu
thập, bổ sung tài liệu lưu trữ; chỉnh lý xác định giá trị tài liệu, bảo vệ, thống
kê, bảo quản, tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật,
công bố, giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia.
7. Lưu trữ thông tin số trong
các cơ quan nhà nước.
8. Thống nhất quản lý thống kê
nhà nước về văn thư, lưu trữ.
9. Tổ chức thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong văn
thư, lưu trữ; hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động văn thư,
lưu trữ.
10. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ.
13. Tổ chức quản lý bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức và sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
15. Hợp tác quốc tế về văn thư,
lưu trữ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.
1. Các tổ chức giúp Cục trưởng
quản lý nhà nước:
a) Phòng nghiệp
vụ Văn thư - Lưu trữ trung ương.
b) Phòng nghiệp
vụ Văn thư - Lưu trữ địa phương.
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính.
đ) Thanh tra
Văn thư - Lưu trữ.
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục:
a) Trung tâm
Khoa học và Công nghệ văn thư, lưu trữ.
c) Trung tâm
Lưu trữ quốc gia I.
d) Trung
tâm Lưu trữ quốc gia II.
đ) Trung tâm
Lưu trữ quốc gia III.
e) Trung tâm
Lưu trữ quốc gia IV.
g) Trung tâm
Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia.
h) Trung tâm
Tu bổ - Phục chế tài liệu lưu trữ.
i) Tạp chí Văn
thư, Lưu trữ Việt Nam.
k) Trường
Trung học Văn thư, Lưu trữ trung ương (có Phân hiệu tại thành phố Đà Lạt).
Việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công khác thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
1. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
có Cục trưởng và không quá 3 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về toàn bộ
hoạt động của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Cục trưởng quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các đơn vị thuộc Cục; bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc Cục theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng và chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2009 và thay thế Quyết định số
177/2003/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
Quyết định 89/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 89/2009/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 89/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video