Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7932/2004/QĐ-UB

Vũng Tàu, ngày 21 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;

- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

- Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/10/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 194/TT-SNV-TCCQ ngày 12/10/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quy chế gồm có 5 chương, 39 Điều.

Điều 2: Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn được thực hiện từ ngày 01 tháng 11 năm 2003. Những trường hợp tuyển dụng sau ngày 01/11/2003 phải thực hiện quy định về thi tuyển, xét tuyển theo quy chế này.

Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM.UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Văn Niên

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7932 /2004/QĐ.UB ngày 21 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Nguyên tắc tuyển dụng:

1. Việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng chức danh cần tuyển và cơ quan, tổ chức tuyển dụng còn chỉ tiêu định biên công chức cấp xã.

2. Người được tuyển dụng làm công chức xã, phường, thị trấn phải có phẩm chất đạo đức; lý lịch gia đình và bản thân rõ ràng; đủ tiêu chuẩn và thông qua thi tuyển. Việc tuyển dụng công chức xã ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo có thể thực hiện thông qua xét tuyển.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức việc thi tuyển và xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn theo Quy chế này.

Điều 2: Điều kiện đăng ký dự tuyển:

1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức xã, phường, thị trấn phải có đủ các điều kiện sau:

a. Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;

b. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

c. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ;

d. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2. Ngoài các quy định tại điểm 1Điều 2 nêu trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch và chức danh tuyển dụng; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.

Điều 3: Trường hợp được tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển:

Những người có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 – Điều 2 nêu trên được tuyển dụng làm công chức xã, phường, thị trấn không qua thi tuyển, xét tuyển theo quy định này mà thực hiện theo các quy định hiện hành về điều động, luân chuyển, gồm:

1. Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn.

2. Cán bộ, công chức đang làm việc ở các cơ quan hành chính; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thuộc tỉnh và Trung ương.

3. Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

4. Viên chức đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch từ trước ngày 01/7/2003.

5. Cán bộ, viên chức đang làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, thuộc Trung ương và những người đang công tác lực lượng vũ trang đã có thời gian công tác từ5 năm (60 tháng) trở lên.

Điều 4: Hồ sơ dự tuyển:

1. Đơn xin dự tuyển;

2. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;

3. Bản sao giấy khai sinh;

4. Có đủ bản sao công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch và chức danh dự tuyển. Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

6. Ba phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận; 02 ảnh màu cỡ 3 x 4.

Điều 5: Hình thức tuyển dụng:

1. Thi tuyển: áp dụng đối với những người tuyển dụng để bố trí làm việc ở các xã đồng bằng, phường và thị trấn.

2. Xét tuyển: áp dụng đối với những người tuyển dụng để bố trí làm việc ở 22 xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo: xã Long Sơn – thành phố Vũng Tàu; xã Tóc Tiên, xã Sông Xoài, xã Hắc Dịch, xã Châu Pha - Huyện Tân Thành; Xã Suối Rao, xã Xuân Sơn, xã Sơn Bình, xã Láng Lớn, xã Cù Bị, xã Suối Nghệ, xã Đá Bạc, xã Quảng Thành - Huyện Châu Đức; Xã Bông Trang; xã Bưng Riềng; xã Bàu Lâm, xã Tân Lâm, xã Bình Châu, xã Hòa Hiệp, xã Hòa Hưng, xã Hòa Hội - Huyện Xuyên Mộc; Xã Lộc An - huyện Đất Đỏ.

Để công bằng và khách quan, căn cứ vào tình hình thực tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thể quyết định việc tuyển dụng công chức các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo bằng hình thức thi tuyển.

Điều 6: Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định tuyển dụng.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thi hoặc xét tuyển để nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định khác.

3. Trong trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời gian nói trên mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

Điều 7: Báo cáo kết quả tuyển dụng:

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải lập báo cáo kết quả tuyển dụng, danh sách những người được tuyển dụng gửi về Sở Nội vụ tỉnh theo Mẫu số 01 kèm theo Quy chế này để theo dõi chung.

Chương II

THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 8: Ưu tiên trong thi tuyển: Các trường hợp sau đây được ưu tiên trong thi tuyển:

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng thêm 30 điểm vào kết quả thi tuyển.

2. Con liệt sĩ; con thương binh, con bệnh binh; Người có học vị trên đại học đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng thì được cộng thêm 20 điểm vào kết quả thi tuyển.

3. Những người tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Những người tốt nghiệp loại giỏi hoặc xuất sắc ở bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong; Học sinh, sinh viên được tuyển chọn về xã, phường thực tập công tác từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng thêm 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Điều 9: Hội đồng thi tuyển:

1. Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập, có từ 05 hoặc 07 thành viên.

3. Hội đồng thi tuyển, gồm:

a. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;

b. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội;

c. Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các phòng chuyên môn huyện, thị xã, thành phố;

d. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi tuyển là công chức phụ trách công tác tuyển dụng thuộc Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố.

4. Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi, Ban chấm thi.

Điều10: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi tuyển:

Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi;

2. Tổ chức việc ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;

3. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ dự tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

4. Tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi và công bố kết quả tuyển dụng.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Điều 11: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển:

1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:

a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển quy định tại Điều 10 nêu trên và chỉ đạo quá trình thi tuyển;

b. Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban này;

c. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng thi tuyển;

d. Tổ chức, chỉ đạo việc ra đề thi (mỗi ngạch thi phải có tối thiểu 20 đề, thời gian làm bài là 90 – 120 phút), đáp án và thang điểm cho bài thi. Đề thi phải sát, phù hợp với nội dung của ngạch công chức thi tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn một đề chính thức, một đề dự bị. Đề thi được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chuẩn bị, niêm phong, bảo quản và phát hành trước giờ thi 30 phút. Đáp án, thang điểm cho bài thi được giữ lại và khi chấm thi mới đưa ra. Đề thi phải được giữ bí mật tuyệt đối.

đ. Thông báo kết quả thi tuyển cho thí sinh như quy định tại Điều 10.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:

a. Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;

c. Cùng với Chủ tịch Hội đồng xem xét và công bố kết quả thi tuyển;

d. Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Hội đồng thi tuyển;

3. Các ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công cụ thể.

4. Thư ký, giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:

a. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự thi tuyển;

b. Tổ chức, hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi;

c. Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;

d. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;

đ. Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi;

e. Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.

Điều 12: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban coi thi:

Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh. Ban coi thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi;

2. Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên);

3. Thực hiện đúng nội quy phòng thi;

4. Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để bảo đảm tốt kỳ thi;

5. Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy;

6. Thu bài của thí sinh;

7. Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.

Điều 13: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:

1. Trưởng ban coi thi:

a. Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 11 nêu trên;

b. Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên;

c. Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định.

d. Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để xem xét, quyết định;

đ- Giao đề thi cho giám thị phòng thi đúng quy trình quy định;

e. Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng thủ tục.

2. Giám thị trong phòng thi:

a. Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh;

b. Phổ biến nội quy cho các thí sinh (Nội quy được ban hành kèm theo Quyết định số 466/1998/QĐ.TCCP.BCTL ngày 05/9/1998 của Ban TCCB Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);

c. Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định;

d. Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính xác đề thi lên bảng;

đ. Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;

e. Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.

3. Giám thị biên:

a. Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;

b. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở bên ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết;

c. Không được vào trong phòng thi.

Điều 14: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm thi:

Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế. Ban chấm thi có nhiệm vụ:

1. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quy định trước khi chấm thi;

2. Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có hai người chấm thi (gọi là giám khảo);

3. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm;

4. Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) của từng thí sinh cho thư ký Hội đồng thi tuyển;

5. Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết;

6. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;

7. Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển.

Điều 15: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:

1. Trưởng ban chấm thi:

a. Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi;

b. Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 13 nêu trên, kiểm tra công việc của người chấm thi;

c. Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch;

d. Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi tuyển.

2. Giám khảo:

a. Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp (trắc nghiệm hoặc thực hành) bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án;

b. Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;

c. Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệnh 1 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi giải quyết.

Điều 16: Hình thức và nội dung thi tuyển:

1. Hình thức thi: gồm 02 phần bắt buộc:

a. Thi viết;

b. Thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành).

2. Môn thi: gồm 3 môn:

a. Hành chính nhà nước;

b. Tin học;

c. Chuyên ngành phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự thi.

3. Nội dung thi tuyển: Thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước liên quan đến ngạch, chức danh tuyển dụng.

Điều 17: Thông báo thi tuyển:

1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo viết, báo nói, báo hình đồng thời phải được niêm yết công khai tại địa điểm nơi tiếp nhận hồ sơ.

2. Nội dung thông báo thi tuyển, gồm:

a. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển;

b. Số lượng, chức danh cần tuyển dụng;

c. Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển;

d. Thời gian đăng ký dự tuyển;

đ. Địa điểm nộp hồ sơ,

e. Số điện thoại liên hệ;

g. Nội dung thi, thời gian dự thi;

h. Địa điểm dự thi;

i. Phí dự thi.

3. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày.

4. Thời gian thi phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất 15 ngày.

Điều 18: Chế độ thu và quản lý sử dụng phí thi tuyển:

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 101/2003/TTLT/BTC.BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.

Điều 19: Tổ chức thi tuyển:

1. Trước ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi.

Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi…

2. Hội đồng tuyển dụng cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.

3. Mỗi Phòng thi có 2 giám thị và có 1 giám thị biên.

Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân của mình là thí sinh.

Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả hai phòng thi liền kề.

4. Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh; Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.

Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.

Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.

5. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:

a. Yêu cầu thí sinh nộp bài;

b. Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi;

c. Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.

Điều 20: Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển:

1. Mỗi phần thi viết và thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) được chấm theo thang điểm là 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải là người thi đủ các môn thi và có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên và được tính từ người có số điểm cao nhất cho đến khi hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Những người được ưu tiên trong thi tuyển quy định tại Điều 8 của Quy chế này được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng điểm thi. Nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao nhất.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển xem xét chọn người trúng tuyển theo trình tự sau:

a. Nếu Hội đồng thi tuyển không có điều kiện tổ chức thi tiếp thì người có điểm môn thi Hành chính Nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển.

b. Nếu Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tiếp thì môn thi tiếp để chọn người trúng tuyển là môn Hành chính Nhà nước. Nếu điểm môn thi tiếp bằng nhau thì Hội đồng thi tuyển sẽ chọn người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển. Nếu người trúng tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người nào có kết quả học tập cao hơn và tốt nghiệp ngành chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với ngạch và chức danh dự tuyển hơn sẽ là người trúng tuyển.

Điều 21: Công bố kết quả tuyển dụng:

Chậm nhất là 45 ngày, kể từ khi kết thúc kỳ thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải công bố kết quả tuyển dụng tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người dự tuyển đăng ký và gửi giấy thông báo cho người dự tuyển.

Chương III

XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 22: Ưu tiên trong xét tuyển: Việc xét tuyển công chức vào làm việc ở những xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo được ưu tiên theo thứ tự sau:

1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc;

2. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;

3. Thương binh;

4. Con liệt sĩ;

5. Con thương binh, con bệnh binh;

6. Người có học vị trên đại học đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;

7. Người tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong; Học sinh, sinh viên được tuyển chọn về xã, phường, thị trấn thực tập công tác từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

8. Người tốt nghiệp loại khá ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.

Điều 23: Hội đồng xét tuyển:

1. Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập, có từ 05 hoặc 07 thành viên.

2. Hội đồng xét tuyển, gồm:

a. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;

b. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội;

c. Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các phòng chuyên môn huyện, thị xã, thành phố;

d. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng xét tuyển là công chức phụ trách công tác tuyển dụng thuộc Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố.

Điều 24: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét tuyển:

Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức xét tuyển; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;

2. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ dự tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

3. Tổ chức xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận kết quả kỳ xét tuyển và công bố kết quả tuyển dụng.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Điều 25: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển:

1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:

a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển quy định tại Điều 23 nêu trên và chỉ đạo quá trình xét tuyển;

b. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;

c. Thông báo kết quả xét tuyển cho thí sinh như quy định tại Điều 24.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:

a. Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b. Cùng với Chủ tịch Hội đồng xem xét và công bố kết quả xét tuyển;

c. Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Hội đồng xét tuyển;

3. Các ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công cụ thể.

4. Thư ký, giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:

a. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự xét tuyển;

b. Lập danh sách những người đăng ký dự xét tuyển;

c. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;

d. Lập danh sách kết quả xét tuyển.

Điều 26: Thông báo xét tuyển:

1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo viết, báo nói, báo hình đồng thời phải được niêm yết công khai tại địa điểm nơi tiếp nhận hồ sơ.

2. Nội dung thông báo xét tuyển, gồm:

a. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển;

b. Số lượng, chức danh cần tuyển dụng;

c. Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển;

d. Thời gian đăng ký dự tuyển;

đ. Địa điểm nộp hồ sơ,

e. Số điện thoại liên hệ;

g. Phí xét tuyển.

3. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày.

Điều 27: Chế độ thu và quản lý sử dụng phí xét tuyển:

1. Mức thu phí xét tuyển bằng phí thi tuyển.

2. Việc quản lý sử dụng phí xét tuyển thực hiện theo Thông tư liên tịch số 101/2003/TTLT/BTC.BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.

Điều 28: Thời gian tổ chức xét tuyển:

Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải tổ chức xét tuyển.

Điều 29: Nguyên tắc xác định người tuyển dụng trong kỳ xét tuyển:

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, được Hội đồng xét tuyển căn cứ vào quy định tại Điều 2 và Điều 22 của Quy chế này để xem xét và nhất trí đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định tuyển dụng.

Điều 30: Công bố kết quả tuyển dụng:

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ khi kết thúc kỳ xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải công bố kết quả tuyển dụng tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người dự tuyển đăng ký và gửi giấy thông báo cho người dự tuyển.

Chương IV

TẬP SỰ, BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH VÀ CHO THÔI VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI TẬP SỰ

Điều 31: Tập sự:

Những người được tuyển dụng theo Quy chế này phải qua thời gian tập sự.

1. Tập sự là để người mới được tuyển dụng phải làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm.

2. Nội dung tập sự, gồm:

a. Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức;

b. Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan đang công tác;

c. Nắm vững nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách của ngạch, chức danh được bổ nhiệm;

d. Trao dồi kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ, hiểu biết của ngạch và chức danh sẽ được bổ nhiệm;

đ. Nắm vững các chế độ chính sách và các quy định khác có liên quan đến công việc của vị trí công tác;

e. Giải quyết và thực hiện các công việc của ngạch và chức danh công chức sẽ được bổ nhiệm;

g. Soạn thảo văn bản hành chính và sử dụng máy vi tính thành thạo.

3. Thời gian tập sự là 06 tháng.

Điều 32: Hướng dẫn tập sự: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của cơ quan; mối quan hệ giữa các tổ chức trong cơ quan, với các cơ quan liên quan và tập làm các chức trách, nhiệm vụ của ngạch và chức danh sẽ được bổ nhiệm.

2. Ra quyết định cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên, có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi cán bộ, công chức cấp xã chỉ được hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.

Điều 33: Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự:

1. Người tập sự:

a. Trong thời gian tập sự, được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng; đối với công chức tập sự ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo (22 xã được quy định tại Điều 5) thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng.

b. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương theo thâm niên.

2. Người hướng dẫn tập sự:

a. Được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.

b. Phụ cấp này không được tính để đóng và hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều 34: Kinh phí chi trả chế độ tập sự:

Do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.

Điều 35: Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người tập sự:

1. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người tập sự do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định.

2. Trình tự thủ tục bổ nhiệm vào ngạch đối với người tập sự như sau:

a. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải viết báo cáo tự đánh giá kết quả tập sự của mình theo các nội dung: Phẩm chất đạo đức; ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của cơ quan và kết quả làm việc, học tập trong thời gian tập sự gửi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

b. Người hướng dẫn tập sự nhận xét và đánh giá kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, ý thức kỷ luật của người tập sự bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo các nội dung ở điểm a – khoản 2 – Điều 35 nêu trên.

c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.

Điều 36: Cho thôi việc đối với người tập sự:

1. Cho thôi việc đối với người tập sự trong các trường hợp sau đây:

a. Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;

b. Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên;

c. Người tập sự xin thôi việc.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định cho thôi việc đối với các trường hợp nêu trên và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

3. Người tập sự thôi việc, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trợ cấp 1/2 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng; nếu nơi làm việc cách nơi thường trú từ 20 km trở lên, được trợ cấp tiền tàu xe theo giá cước thông thường về nơi thường trú. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37: Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

Điều 38: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc.

Điều 39: Quy định này được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 7932/2004/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu: 7932/2004/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Hồ Văn Niên
Ngày ban hành: 21/10/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 7932/2004/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [7]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…