Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 724/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ THUỘC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Hướng dẫn số 2788/HD-BNV ngày 29/7/2011 của Bộ Nội vụ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 156/SNV-XDCQ ngày 05 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 – 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTg NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng đề án

Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã) có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ sở xã, phường, thị trấn, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Sau khi Nghị quyết ra đời, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định của Chính phủ; Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An đã có nhiều giải pháp tích cực để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Các cấp ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước được phát triển cả số lượng và chất lượng. Việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở và đưa sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về xã, phường, thị trấn công tác đã từng bước trẻ hóa và nâng cao trình độ về các mặt của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chất lượng đội ngũ được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và kinh nghiệm thực tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to lớn trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Tuy nhiên, do “lịch sử” để lại còn có không ít cán bộ, công chức cấp xã trong hệ thống chính trị chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học, vì vậy chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý điều hành ở địa phương. Trên thực tế, cán bộ cấp xã đang phải tiếp nhận, xử lý một khối lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ ở cấp xã lại không được đào tạo cơ bản, nhiều chế độ chính sách liên tục được thay đổi nhưng ít được bồi dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tới sự phát triển về kinh tế, xã hội của địa phương.

Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức ở cơ sở ngày càng đi vào nền nếp, có chiều sâu, mang tính đồng bộ, có mục tiêu cụ thể rõ ràng và đặc biệt là có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành ở địa phương thì việc xây dựng đề án: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020” là một nhu cầu cần thiết nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ cấp cơ sở theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

2. Cở sở xây dựng đề án:

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.

- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

- Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

- Hướng dẫn số 2788/HD-BNV ngày 29/7/2011 của Bộ Nội vụ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

II. THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY

1. Số lượng

Thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường thị trấn, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đến nay theo số liệu thống kê tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh là 10.294 người. Trong đó: cán bộ chuyên trách 4.990 người; công chức xã 5.304 người.

2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

2.1. Cán bộ chuyên trách cấp xã

Tổng số 4.990 người, trong đó: nam 4.224 người chiếm 84,6%, nữ 766 người chiếm 15,4%.

+ Tuổi đời: Dưới 35 tuổi 564 người chiếm 11,3%; 35 - 45 tuổi 1.610 người chiếm 32,3%; 46 - 55 tuổi 2.228 người chiếm 44,6%; trên 55 tuổi 588 người chiếm 12%.

+ Trình độ văn hoá: Cấp I: 38 người chiếm 0,8%; Cấp II: 675 người chiếm 13,5%; Cấp III: 4.277 người chiếm 85,7%.

+ Trình độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 1.503 người chiếm 30,12%. Sơ cấp 500 người chiếm 10,0%; Trung cấp, cao đẳng 1.779 người chiếm 35,7%; Đại học: 1.208 người chiếm 24,2%.

+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp 1.102 người chiếm 22,1%; Trung cấp 3.199 người chiếm 64,1%; Cao cấp, cử nhân: 95 người chiếm 1,9%.

+ Quản lý hành chính NN: Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 2.779 người chiếm 55,7%; đã qua bồi dưỡng 1.829 người chiếm 36,7%; Sơ cấp 271 người chiếm 5,4%; Trung cấp 95 người chiếm 1,9%; Cử nhân 16 người chiếm 0,3%.

+ Ngoại ngữ: Có chứng chỉ A trở lên: 488 người chiếm 9,8%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 4.502 người chiếm 90,2%.

+ Tin học: Có chứng chỉ A trở lên: 927 người chiếm 18,6%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 4.063 người chiếm 71,4%.

Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì các chức danh cán bộ chuyên trách như:

Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã ở khu vực đồng bằng, đô thị phải có trình độ chính trị và trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Kết quả thống kê cho thấy, số cán bộ chuyên trách cấp xã chưa đạt chuẩn về chuyên môn theo quy định là còn nhiều (2003 người chiếm 40,12%), việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ này là nhiệm vụ cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

2.2 Công chức cấp xã

Tổng số 5.304 người, trong đó: nam 3.778 người chiếm tỉ lệ 76,1%, nữ 1.526 người chiếm tỉ lệ 23,9%.

+ Tuổi đời: Dưới 35 tuổi 2.755 người chiếm 52%; 35 - 45 tuổi 1.367 người chiếm 33,5%; 46 - 55 tuổi 983 người chiếm 10,54%; trên 55 tuổi 199 người chiếm 4,5%.

+ Trình độ văn hoá: Cấp I: 24 người chiếm 0,46%; Cấp II: 195 người chiếm 3,68%; Cấp III: 5.085 người chiếm 95,88%.

+ Trình độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 307 người chiếm 5,79%. Sơ cấp 105 người chiếm 1,98%; Trung cấp, cao đẳng 3.755 người chiếm 70,8%; Đại học 1.209 người chiếm 22,8%.

+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp 1.627 người chiếm 30,68%; Trung cấp 1.182 người chiếm 22,29%; Cao cấp, cử nhân: 6 người chiếm 0,12%.

+ Quản lý hành chính NN: Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 3.120 người chiếm 58,83%; đã qua bồi dưỡng 1.069 người chiếm 20,16%; Sơ cấp 92 người chiếm 1,74%; Trung cấp 39 người chiếm 0,74%; Cử nhân 3 người chiếm 0,06%.

+ Ngoại ngữ: Có chứng chỉ A trở lên: 1.184 người chiếm 22,33%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 4.120 người chiếm 77,68%.

+ Tin học: Có chứng chỉ A trở lên: 1.527 người chiếm 28,79%; chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 3.777 người chiếm 71,21%.

Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định 07 chức danh công chức cấp xã như Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên và có chuyên ngành phù hợp chức danh công chức đảm nhận. Tuy vậy, đến nay, theo số liệu thống kê ở trên cho thấy lượng công chức xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh còn nhiều (412 người chiếm 7,77%), chất lượng còn khá thấp so với trình độ chuẩn theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV cũng như thực tế yêu cầu quản lý đặt ra. Công tác bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được chú trọng.

3. Đánh giá chung

3.1. Ưu điểm

Nhìn chung đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở của tỉnh Nghệ An có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và Nhà nước, tận tụy với công việc, gần gũi với nhân dân. Hàng năm được bổ sung về số lượng và phát triển về chất lượng, số được đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng. Thông qua đào tạo bồi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Mỗi xã bình quân có 3 cán bộ có trình độ đại học; nhiều xã đồng bằng có 5 - 7 cán bộ có trình độ đại học, có một số xã, phường có 8 - 14 đại học; công chức cấp xã 89,5% có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên.

3.2. Hạn chế

Nhìn một cách tổng quát thì đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế, chất lượng còn thấp nhất là lĩnh vực chuyên môn. Trình độ đào tạo bồi dưỡng không đồng đều, phiến diện, tính thiết thực trong đào tạo bồi dưỡng chưa cao. Kiến thức quản lý hành chính Nhà nước còn nhiều hạn chế, nhất là vùng miền núi, dân tộc. Đặc biệt, hàng năm cán bộ, công chức cấp xã chưa được bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ.

Những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở xã còn nhiều bất cập; công tác quản lý của chính quyền ở nhiều nơi còn lỏng lẻo và sai phạm; hoạt động của cơ quan dân cử còn mang tính hình thức, sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa đồng bộ; hoạt động của các tổ chức đoàn thể chưa có chiều sâu, chưa xây dựng được phong trào hành động sôi nổi và hiệu quả.

3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

a) Nguyên nhân khách quan

- Nghệ An là tỉnh đất rộng, người đông, đời sống kinh tế - xã hội phát triển không đều và thấp so với mặt bằng chung, cùng với cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước chưa đáp ứng tốt nhất. Do vậy, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nhất là ở vùng miền núi, nông thôn, vùng dân tộc thiểu số chưa theo kịp sự phát triển chung của xã hội.

- Tư tưởng thoát ly của thanh niên nông thôn sau khi học xong không muốn về địa phương công tác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của cán bộ cơ sở, từ đó thiếu những người giỏi ở cơ sở và một số ngành thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Một số cán bộ công chức xã, phường, thị trấn trình độ văn hoá còn thấp, dẫn đến khó đào tạo được chuyên môn và nâng cao trình độ nói chung. Một số chức danh chủ chốt của các Hội (Cựu chiến binh, phụ nữ, nông dân) đa số lớn tuổi, chưa đạt chuẩn về văn hóa cũng như chuyên môn, nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi và số năm công tác để nghỉ chế độ nên không bố trí được cán bộ trẻ thay thế.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Nhận thức của một số cán bộ các cấp chưa đầy đủ, phiến diện cho nên trong chỉ đạo, điều hành thiếu đồng bộ, nhất quán. Ý thức tự học, tự đào tạo bồi dưỡng của cán bộ, công chức các cấp chưa cao, sớm thoả mãn với cái đã có, thiếu tự giác trong việc đào tạo, bồi dưỡng để vươn lên làm chủ kiến thức và công việc của mình.

- Định mức kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở còn thấp. Quy mô, cơ sở vật chất trường Chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị, thành phố còn nhiều hạn chế. Chế độ, chính sách đãi ngộ về công tác đào tạo bồi dưỡng trong thời gian qua chưa thực sự thiết thực hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, công tác kiểm tra đôn đốc việc xây dựng kế hoạch đến thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm tốt nhất. Việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và bố trí sử dụng có mặt chưa hợp lý, điều kiện để phát huy sau đào tạo còn khó khăn nên tác động lớn đến tâm lý cán bộ. Việc thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ cơ sở thực hiện chưa tốt.

- Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, chưa phù hợp với các đối tượng, vùng miền. Cơ cấu ngành nghề đào tạo còn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng bố trí sử dụng, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã không đúng chuyên môn đào tạo.

- Ở một số địa phương thuộc huyện vùng cao trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người dân tộc học hết trung học phổ thông còn ít. Do đó, khi tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và đưa đội ngũ cán bộ đi đào tạo tập trung gặp rất nhiều khó khăn.

- Chế độ chính sách nói chung và trong đào tạo bồi dưỡng nói riêng tuy có cố gắng, song còn nhiều khó khăn, nhất là đối với vùng miền núi. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ về mọi mặt của đội ngũ cán bộ cơ sở.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm

Đẩy mạnh công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ kiến thức, trình độ năng lực quản lý, điều hành, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo đạt 100% tiêu chuẩn về trình độ các mặt theo quy định. Hàng năm, mỗi cán bộ, công chức cấp xã được tham gia ít nhất 1 khóa bồi dưỡng thời gian tối thiểu là 7 ngày để cập nhật kiến thức chuyên ngành, nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội của đất nước, địa phương. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Căn cứ mục tiêu chung của Chính phủ, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, đề án đề ra mục tiêu cụ thể như sau:

a) Giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đạt:

* Đối với cán bộ cấp xã:

- 90% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trong đó có 20% đến 30% có trình độ đại học.

- 100% cán bộ cấp xã hàng năm được bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).

* Đối với công chức cấp xã:

- 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Trong đó, có 30% đến 40% có trình độ đại học.

- 100% công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).

b) Giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu đạt:

* Đối với cán bộ cấp xã:

- 95% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trong đó có 30% đến 40% có trình độ đại học.

- 100% cán bộ cấp xã hàng năm được bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).

* Đối với công chức cấp xã:

- 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Trong đó có từ 40% đến 50% có trình độ đại học.

- 100% công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày)

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1 Đào tạo chuyên môn

a) Đào tạo cho số cán bộ chưa có bằng cấp chuyên môn

Tổ chức đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên cho những cán bộ công chức chưa có trình độ chuyên môn, có tuổi đời còn đủ tham gia công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ công tác trở lên trong nguồn quy hoạch; cán bộ trẻ hoạt động bán chuyên trách trong nguồn quy hoạch đã được phê duyệt.

Các ngành đào tạo là: kinh tế, luật, hành chính, văn hóa, nông nghiệp, chăn nuôi, thú y, nông lâm… tùy theo yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác, chức danh đảm nhận, nhu cầu của từng cá nhân và cơ cấu của từng địa phương để chọn chuyên ngành học phù hợp.

b) Đào tạo nâng cao trình độ (từ trung cấp, cao đẳng lên đại học) cho số cán bộ lãnh đạo, cán bộ trẻ, cán bộ triển vọng

Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn từ trung cấp, cao đẳng lên đại học cho số cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng trong nguồn quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các ngành đào tạo nâng cao trình độ là: luật, hành chính, nông nghiệp, chăn nuôi, thú y, nông lâm… tùy theo yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác, chức danh đảm nhận, nhu cầu của từng cá nhân và cơ cấu của từng địa phương để chọn chuyên ngành học phù hợp.

1.2. Bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, Quản lý nhà nước, tin học văn phòng; bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Tổ chức bồi dưỡng kiến thức các mặt cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ ở các địa phương. Mỗi năm một cán bộ, công chức tham gia ít nhất 1 khóa bồi dưỡng, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày.

Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, Quản lý nhà nước, tin học văn phòng; bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng địa phương, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức và yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác, chức danh đảm nhận để chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp.

2. Giải pháp

Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp như sau:

2.1. Nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

- Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. UBND các cấp xây dựng kế hoạch, hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

- Tăng cường công tác tuyên truyền để cán bộ, công chức nâng cao nhận thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí đang đảm nhận, sớm chuẩn hoá các chức danh theo quy định.

2.2. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức

- Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng từng chức danh cán bộ, công chức ở từng xã, phường, thị trấn. Quan tâm các xã ở các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đảm bảo nguồn cán bộ cả trước mắt và lâu dài.

- Hàng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch cho các chức danh cán bộ, công chức, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm năm và hàng năm.

- Đưa công tác đánh giá cán bộ, công chức ở cấp xã đi vào nề nếp, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng.

- Tổ chức tốt việc tuyển dụng, bổ nhiệm mới đối với cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo chức danh quy định. Rà soát, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm thay thế những cán bộ, công chức chưa có bằng chuyên môn mà tuổi cao, năng lực yếu. Không bố trí cán bộ, tuyển dụng công chức cấp xã không đạt chuẩn về chuyên môn.

2.3. Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã cho từng năm, từng giai đoạn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ thực tế số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện có, căn cứ mục tiêu nhiệm vụ của đề án, đối chiếu với tiêu chuẩn cán bộ công chức theo quy định để xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng từng năm và từng giai đoạn của địa phương.

- Hàng năm tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

- Tuyệt đối không được cử người đi đào tạo, bồi dưỡng không nằm trong quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng

- Tiến hành khảo sát, lựa chọn các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo về quy mô, chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, giáo trình phù hợp với nhu cầu để hợp đồng triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã lâu dài.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Thành lập trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nghệ An thuộc Sở Nội vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định.

- Đẩy mạnh việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để đảm bảo yêu cầu chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng:

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên kể cả giáo viên cơ hữu và kiêm chức vững vàng về chuyên môn, bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống và khả năng sư phạm. Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút những cán bộ công chức đã được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực giảng dạy đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.

+ Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra.

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, miền núi, vùng dân tộc...), theo từng giai đoạn phát triển (đến năm 2015 và 2020). Cử giảng viên tham gia các lớp tập huấn để sử dụng 24 bộ tài liệu bồi dưỡng cho các chức danh Bộ Nội vụ ban hành.

2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và việc bố trí sử dụng kinh phí đào tạo

Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền được giao.

2.6. Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã

UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp. Đồng thời tranh thủ các nguồn ngân sách của Trung ương, các chương trình, dự án ở trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới.

V. KINH PHÍ

1. Huy động từ các nguồn sau

- Ngân sách Trung ương: Trong nguồn kinh phí của đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ngân sách tỉnh: Nguồn kinh phí lấy từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.

2. Khái toán vốn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011 - 2020

2.1 Giai đoạn từ năm 2012 - 2015

a) Hệ đào tào:

+ Trung cấp: 2 lớp/1 năm x 40 người x 3.500.000 đ/người/năm x 4 năm = 1.120.000.000 đồng

+ Từ trung cấp, cao đẳng lên đại học: 2 lớp/năm x 40 người x 3.500.000 đ/người/năm x 4 năm = 1.120.000.000 đồng

b) Hệ bồi dưỡng: 10.000 người/năm x 600.000 đ/người/đợt x 4 năm = 24.000.000.000 đồng.

c) Kinh phí xây dựng Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2020”: 50.000.000 đồng

d) Hội thảo, kiểm tra, giám sát: 70.000.000đ x 5 năm = 350.000.000 đồng.

2.2. Giai đoạn từ năm 2016 - 2020

a) Hệ đào tào:

+ Trung cấp: 1 lớp/1 năm x 40 người x 3.500.000 đ/người/năm x 5 năm = 700.000.000 đồng;

+ Từ trung cấp, cao đẳng lên đại học: 3 lớp/năm x 40 người x 3.500.000 đ/người/năm x 5 năm = 2.100.000.000 đồng;

b) Hệ bồi dưỡng: 10.000 người/năm x 600.000 đ/người/đợt x 2 (đợt) x 5 năm = 60.000.000.000 đồng;

c) Hội thảo, kiểm tra, giám sát: 70.000.000đ x 5 năm = 350.000.000 đ

Tổng cộng: 89.440.000.000 đồng.

Kinh phí cụ thể sẽ được phân bổ và dự toán chi tiết trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm của tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để việc thực hiện Đề án kịp thời và có hiệu quả, UBND tỉnh giao trách nhiệm cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan như sau:

1. Sở Nội vụ

- Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.

- Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm, thẩm định kế hoạch và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.

- Khảo sát, lựa chọn các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng, phù hợp với nhu cầu để hợp đồng triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm. Theo dõi, đôn đốc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, nội dung, chương trình đào tạo, việc cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

- Tổ chức đánh giá hiệu quả của các khoá đào tạo, bồi dưỡng sau khi học viên trở về cơ quan, đơn vị cũ tiếp tục công tác; hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

2. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, kiểm tra, thanh, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức rà soát, phân loại cán bộ, công chức cấp xã thành các nhóm đủ tiêu chuẩn; chưa đủ tiêu chuẩn; trong, ngoài độ tuổi quy hoạch chưa được đào tạo chuyên môn... Căn cứ kết quả thống kê, phân loại, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của đề án để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của địa phương theo từng năm, từng giai đoạn.

- Tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, kế hoạch.

- Bố trí sử dụng hợp lý cán bộ, công chức cấp xã trong phạm vi quản lý sau khi đào tạo. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn tiếp nhận, bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức đúng vị trí, chuyên môn đã được cử đi đào tạo theo quy định hiện hành.

- Báo cáo kết quả thực hiện và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/11 hàng năm.

4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Chọn cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo tiêu chuẩn và trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;

- Tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng thuận lợi, đạt kết quả tốt;

- Bố trí công tác phù hợp đối với cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

5. Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị được hợp đồng thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

- Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

- Cử giảng viên phù hợp để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo nhiệm vụ được giao và hợp đồng đã ký kết;

- Chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

- Tổ chức lớp học, quản lý học viên, báo cáo kết quả khoá học về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

6. Đối với cán bộ, công chức

- Chấp hành nghiêm túc quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Bố trí công tác hợp lý, tham gia đầy đủ thời gian và chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, tích cực học tập rèn luyện đạt kết quả học tập cao nhất;

- Kết quả học tập, rèn luyện trong quá trình tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng được làm căn cứ để đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng và bố trí công tác đối với cán bộ, công chức.

Trên đây là Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các tổ chức và toàn thể cán bộ, công chức viên chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án này./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 724/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 15/03/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…