Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 699/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SÁP NHẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 03 tháng 5 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia.

Điều 2. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nội dung trong Đề án đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Thị Thanh Trà

 

ĐỀ ÁN

SÁP NHẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
 (Kèm theo Quyết định số 699/QĐ-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nội vụ)

PHẦN I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến đổi mới giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thông qua một trong những vấn đề căn bản, quan trọng là đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Những chủ trương đổi mới đó được thể hiện trong: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định một trong ba đột phá chiến lược phát triển, đó là: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đã đặt ra mục tiêu quan trọng là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước”; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Luật số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018; Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 (được ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ… Ngoài ra, còn có nhiều văn bản của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước quy định hoặc liên quan đến việc đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua việc đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đã và đang được quan tâm, đẩy mạnh bằng việc rà soát, hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đồng thời tổ chức triển khai trong thực tiễn.

Bộ Nội vụ đã triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập bằng việc đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị sự nghiệp của Bộ. Cụ thể như: sáp nhập Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức vào Học viện Hành chính Quốc gia; giải thể Trường Nghiệp vụ công tác Tôn giáo và Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng, chuyển chức năng, nhiệm vụ vào Học viện Hành chính Quốc gia; sáp nhập Trường Trung cấp Văn thư - Lưu trữ Trung ương vào Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Như vậy, từ sáu đơn vị đào tạo, bồi dưỡng, từ năm 2016 đến nay Bộ Nội vụ đã sắp xếp lại còn hai đơn vị sự nghiệp công lập là: Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Hiện nay, giữa Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có những điểm khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; nhưng cũng có những điểm tương đồng như: đều là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ; đều thực hiện hoạt động đào tạo trình độ đại học (Học viện dừng tuyển sinh đào tạo trình độ đại học từ năm 2018), đào tạo trình độ thạc sĩ; đều thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên viên, chuyên viên chính, lãnh đạo cấp phòng (Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện thông qua cung cấp dịch vụ công) và có nhiều sự tương đồng về cơ cấu tổ chức. Trong quá trình hoạt động, cả hai đơn vị với những thế mạnh riêng đều đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, tuy nhiên vẫn còn những bất cập, hạn chế nhất định như tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, tầng nấc, chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên, viên chức còn chưa đồng bộ; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ và tỷ lệ viên chức trực tiếp tham gia công tác giảng dạy còn thấp.

Trong xu thế đẩy mạnh đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã kết luận tại cuộc họp về tình hình, kết quả công việc của Bộ Nội vụ, những vấn đề, nội dung cấp bách cần giải quyết và kiến nghị, đề xuất với nội dung chỉ đạo: “Khẩn trương nghiên cứu nghiêm túc xây dựng đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia để mở rộng quy mô, tăng cường nguồn lực, tiết kiệm chi tiêu và cơ sở vật chất phục vụ cho việc nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; quá trình nghiên cứu phải đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết” (Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 03 tháng 5 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ).

Thực hiện kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã kết luận tại cuộc họp Ban chỉ đạo xây dựng Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia với những nội dung quan trọng cần quan tâm triển khai thực hiện như: “Việc sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia là việc quan trọng nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; “Đây là xu thế tất yếu trong quá trình

đổi mới, phát triển chung của hệ thống giáo dục và đào tạo trong đó có hai đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ” và “Tạo động lực mới để nâng cao vị thế chính trị, pháp lý của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đơn vị thành lập mới sẽ là đơn vị sự nghiệp hạng Đặc biệt của Chính phủ và Bộ Nội vụ là Bộ chủ quản; góp phần thay đổi tư duy về giảng dạy và nghiên cứu khoa học”….

Với những cơ sở nêu trên, Bộ Nội vụ xây dựng Đề án “Sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ” là cần thiết khách quan nhằm thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với tình hình thực tế của Bộ Nội vụ.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.

2. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

3. Luật Giáo dục đại học năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018.

4. Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học.

7. Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

8. Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ- CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

9. Những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

PHẦN II

THỰC TRẠNG HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

I. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

Theo Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ; là trung tâm quốc gia thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Bộ Nội vụ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước.

Học viện Hành chính Quốc gia đang thực hiện các nhiệm vụ chính:

- Về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý (cấp phòng, cấp vụ, cấp sở, cấp huyện); bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch (chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp); bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên giảng dạy quản lý nhà nước ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; các nhiệm vụ bồi dưỡng khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

- Đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các ngành theo quy định của pháp luật: Đào tạo 05 ngành trình độ thạc sĩ: Quản lý công (từ năm 1996); Tài chính - Ngân hàng (từ năm 2008); Luật Hiến pháp và Luật Hành chính (từ năm 2014); Chính sách công (từ năm 2014); Quản lý kinh tế (từ năm 2019). Đào tạo trình độ tiến sỹ Quản lý công (từ năm 2003). Ngoài ra, Học viện đang thực hiện các chương trình đào tạo trình độ đại học (tạm dừng tuyển sinh từ năm 2018, kết thúc vào năm 2021): Đại học hành chính (nay là ngành quản lý nhà nước) văn bằng hai từ năm 1996 và đại học ngành quản lý nhà nước chính quy từ năm 1999 (sau phát triển thành các chuyên ngành: quản lý tổ chức và nhân sự, quản lý công, thanh tra, quản lý tài chính công - từ năm 2010; bổ sung thêm: chính sách công, quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về xã hội, quản lý nhà nước về đô thị - từ năm 2012).

- Về nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học hành chính, quản lý nhà nước và khoa học chính sách, cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức, hiện đại hóa hành chính…

2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự

Thực trạng cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia gồm Ban Giám đốc Học viện và 17 đơn vị, trong đó Giám đốc Học viện do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, Phó Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm.

- Hiện nay Ban Giám đốc có 02 Phó Giám đốc, trong đó có 01 Phó Giám đốc được phân công điều hành Học viện từ 01/11/2021

- 06 đơn vị tham mưu: Ban Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Ban Kế hoạch - Tài chính, Ban Hợp tác quốc tế, Ban Quản lý bồi dưỡng, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học.

- 05 đơn vị chuyên môn: Khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở; Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự; Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính; Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công; Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội.

- 03 đơn vị sự nghiệp: Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và Thông tin - Thư viện.

- 03 phân viện: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên.

Tổng số viên chức và người lao động của Học viện Hành chính Quốc gia (tính đến thời điểm tháng 12/2021) là 666 người, bao gồm: 22 Phó giáo sư (chiếm tỷ lệ 3,3%); 128 Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ 19,21%); 330 Thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 49,54%) và 191 trình độ khác (chiếm tỷ lệ 28,67%); viên chức trực tiếp tham gia giảng dạy chiếm tỷ lệ khoảng 43% trong tổng số viên chức và người lao động của Học viện (chi tiết tại Phụ lục số 1.1).

3. Về tài sản, tài chính

3.1. Về trụ sở làm việc:

- Thành phố Hà Nội: Có 02 trụ sở tại số 77 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, diện tích đất là 12.294 m2 (trụ sở chính); số 73 Nguyên Hồng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, diện tích đất là 763 m2.

- Tỉnh Thừa Thiên Huế: Có 01 trụ sở tại số 201 Phan Bội Châu, phường Trường An, thành phố Huế, diện tích đất là 26.654 m2.

- Thành phố Hồ Chí Minh: Có 02 trụ sở tại số 10 đường 3/2, phường 12, quận 10, diện tích đất là 39.607 m2; số 60/1 Lê Thị Riêng, quận 1, diện tích đất là 192 m2.

- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Có 01 trụ sở tại số 134 Võ Thị Sáu, phường Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu, diện tích đất là 361 m2 (do Phân Viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý).

- Tỉnh Đắk Lắk: Có 02 trụ sở tại số 02 Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột, diện tích đất là 82.090 m2; số 51 Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, diện tích là đất 80.259 m2 (đây là trụ sở cũ của Phân viện, hiện đang làm các thủ tục để trả lại địa phương).

3.2. Về tài chính, tài sản và trang thiết bị khác: Chi tiết tại Phụ lục số 1.2.

3.3. Về mức độ tự chủ chi thường xuyên: 62% năm 2021.

4. Một số kết quả hoạt động chính của Học viện Hành chính Quốc gia giai đoạn 2016 - 2021

4.1. Về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để cập nhật và bổ sung kiến thức cho 145.859 lượt học viên.

4.2. Về đào tạo: Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp cho 35.822 sinh viên, học viên, trong đó:

4.2.1. Đào tạo trình độ đại học: 31.805 sinh viên.

4.2.2. Đào tạo trình độ sau đại học: 4017 học viên, trong đó:

- Thạc sĩ các chuyên ngành: 3841 học viên.

- Tiến sĩ các chuyên ngành: 176 nghiên cứu sinh.

4.3. Về nghiên cứu khoa học, biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu:

4.3.1. Về thực hiện đề tài/đề án khoa học các cấp:

- Đề tài cấp nhà nước: 04 (trong đó, có 01 trúng thầu năm 2021);

- Đề tài/đề án nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp tỉnh: 31.

- Đề tài/đề án nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: 246.

- Hội thảo, tạm đàm khoa học quốc tế: 48.

- Hội thảo khoa học quốc gia: 01.

- Hội thảo khoa học cấp Học viện: 125.

4.3.2. Về biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu

- Biên soạn 174 giáo trình đào tạo trình độ đại học hành chính.

- Biên soạn 171 đề cương chi tiết giáo trình đào tạo trình độ thạc sĩ.

- 01 giáo trình cho đào tạo trình độ tiến sĩ.

- Biên soạn 51 giáo trình đào tạo trình độ thạc sĩ quản lý công, thạc sĩ chính sách công, thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính và thạc sĩ kinh tế.

- Biên soạn 13 bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng các loại (bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm).

4.3.3. Về công bố sách chuyên khảo, sách tham khảo và bài báo khoa học

- Công bố 673 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước.

- Xuất bản 199 sách giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo.

5. Về hợp tác quốc tế:

- Có quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 50 cơ sở đào tạo và nghiên cứu trên thế giới.

- Là thành viên của 04 tổ chức quốc tế về hành chính gồm: (1) Hiệp hội Quốc tế các trường và Học viện Hành chính (IASIS); (2) Tổ chức hành chính miền Đông Thế giới (EROPA); (3) Nhóm hành chính công Châu Á (AGPA); (4) Mạng lưới đào tạo công vụ ASEAN (PSTI), là thành viên nhóm xây dựng chương trình bồi dưỡng công chức vì mục tiêu phát triển bền vững (SDGS) của Liên hợp quốc.

- Từ năm 2016 đến năm 2021, Học viện đã ký thỏa thuận hợp tác với 10 đối tác quốc tế.

- Đoàn ra: Trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2021, Học viện đã thực hiện 23 đoàn.

- Đoàn vào: Trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2021, Học viện đã đón khoảng 30 đoàn khách với khoảng 150 lượt khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Học viện.

- Tổ chức thành công 06 khóa bồi dưỡng mời chuyên gia quốc tế đến giảng dạy tại Việt Nam.

- Tổ chức 05 khóa bồi dưỡng công chức quản lý CHDCND Lào với 100 học viên, 16 khóa bồi dưỡng cho công chức Bangladesh với 568 học viên, 09 khóa bồi dưỡng trong nước mời chuyên gia quốc tế cho 338 lượt công chức, viên chức lãnh đạo quản lý và công chức tham mưu và 05 khóa bồi dưỡng kết hợp trong và ngoài nước cho 110 lượt công chức, viên chức lãnh đạo quản lý.

6. Đánh giá thực trạng của Học viện Hành chính Quốc gia

6.1. Thế mạnh

Học viện Hành chính Quốc gia có quá trình hình thành và phát triển từ năm 1959, trải qua hơn 60 năm hoạt động và trực thuộc nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau như Chính phủ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Bộ Nội vụ, Học viện đã thể hiện vai trò là trụ cột trong việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho hệ thống hành chính nhà nước; ngoài ra, có đóng góp lớn cho nghiên cứu khoa học và đào tạo trình độ đại học, sau đại học để cung ứng cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện đào tạo đại học Hành chính (nay là ngành quản lý nhà nước); với đội ngũ giảng viên có trình độ, nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, giảng dạy đại học, sau đại học về quản lý nhà nước, quản lý công, quản lý kinh tế, xã hội, Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đến nay, thương hiệu, vị thế của Học viện đã được khẳng định, được các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và xã hội đánh giá cao đối với nguồn nhân lực do Học viện đào tạo, bồi dưỡng.

6.2. Hạn chế

Từ khi được thành lập, trải qua quá trình hoạt động và phát triển đến nay, Học viện đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong xu hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nếu không có sự đổi mới cả chất lượng đội ngũ cũng như cơ cấu tổ chức thì việc thực hiện nhiệm vụ được giao của Học viện sẽ gặp khó khăn, vướng mắc nhất định, một số mặt sẽ không đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới do yêu cầu về chất lượng, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao. Ngoài ra, trong khi các Trường đại học đều đã chuyển đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ thì Học viện Hành chính Quốc gia chưa thực hiện đào tạo đại học theo hình thức này.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý, giảng viên, viên chức, người lao động còn chưa đồng bộ, chưa phù hợp, có mặt chưa tương xứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới; cơ cấu về độ tuổi, trình độ chuyên môn chưa thực sự cân đối; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ còn thấp; cơ cấu các tổ chức bên trong của Học viện (phòng, bộ môn) còn chưa hợp lý; tổ chức, bộ máy còn cồng kềnh, tầng nấc chưa đảm bảo tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tỷ lệ viên chức trực tiếp tham gia công tác giảng dạy còn thấp.

Cơ sở vật chất trang thiết bị tuy đã được quan tâm, đầu tư, nâng cấp và trang bị mới nhưng còn thiếu đồng bộ do kinh phí được nhà nước cấp còn hạn chế, nhiều công trình đã xuống cấp do thời gian sử dụng đã lâu, đã hết khấu hao và, trang thiết bị đã lỗi thời không còn phù hợp để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng.

II. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, trực thuộc Bộ Nội vụ.

1. Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ

Theo Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và cung ứng dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu của xã hội.

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang thực hiện các nhiệm vụ chính:

- Về đào tạo đại học, sau đại học: Đào tạo trình độ thạc sĩ: Lưu trữ học (từ năm 2017); Quản lý công (từ năm 2018); Chính sách công (từ năm 2019); Luật hiến pháp và luật hành chính (từ năm 2020). Đào tạo trình độ đại học: Quản trị nhân lực (từ năm 2012); Khoa học thư viện (từ năm 2012); Lưu trữ học (từ năm 2012); Quản trị văn phòng (từ năm 2012); Quản lý nhà nước (từ năm 2013);

Quản lý văn hoá (từ năm 2014); Chính trị học (từ năm 2017); Luật (từ năm 2017); Hệ thống thông tin (từ năm 2017); Văn hoá học (từ năm 2018); Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước (từ năm 2018); Thông tin - Thư viện (từ năm 2018); Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (từ năm 2020); Kinh tế (từ 2021); Ngôn ngữ Anh (từ năm 2021). Liên thông từ trung cấp lên đại học chính quy (từ năm 2013): Quản trị nhân lực; Thông tin - Thư viện; Lưu trữ học; Quản trị văn phòng; Luật. Liên thông từ cao đẳng lên đại học chính quy (từ năm 2013): Quản trị nhân lực; Quản lý văn hoá; Thông tin - Thư viện; Lưu trữ học; Quản trị văn phòng; Luật.

- Về nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ của Trường.

2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự

Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm Hội đồng Trường, Ban Giám hiệu và 23 đơn vị:

- Hội đồng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm Chỉ tịch Hội đồng Trường và các thành viên Hội đồng, thực hiện quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện có Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.

- 08 đơn vị tham mưu: Phòng Tổ chức cán bộ; Văn phòng; Phòng Quản lý đào tạo đại học; Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng; Phòng Hợp tác quốc tế; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Quản lý đào tạo sau đại học; Phòng Công tác sinh viên.

- 08 đơn vị chuyên môn: Khoa Hành chính học; Khoa Quản trị nguồn nhân lực; Khoa Quản trị văn phòng; Khoa Pháp luật hành chính; Khoa Quản lý xã hội; Khoa Văn thư - Lưu trữ; Khoa Khoa học chính trị; Khoa Tổ chức và Xây dựng chính quyền.

- 05 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ; Trung tâm Thông tin Thư viện; Trung tâm Dịch vụ công; Tạp chí Khoa học Nội vụ; Viện Nghiên cứu và phát triển.

- 02 phân viện: Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam; Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng số viên chức, người lao động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (tính đến tháng 12 năm 2021) là 488 người, bao gồm: 07 Phó giáo sư (chiếm tỷ lệ 1.43%); 65 Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ 13,31%); 275 Thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 56,35%) và 141 trình độ khác (chiếm tỷ lệ 28,89%); viên chức trực tiếp tham gia giảng dạy chiếm tỷ lệ khoảng 52% trong tổng số viên chức và người lao động của Trường (chi tiết tại Phụ lục số 2.1).

3. Về tài sản, tài chính

3.1. Về trụ sở làm việc

- Thành phố Hà Nội: Có 03 trụ sở tại số 36 Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, diện tích đất là 9.853 m2; số 40 Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, diện tích đất là 2270 m2; số 371 Nguyễn Hoàng Tôn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, diện tích đất là 9.336 m2.

- Tỉnh Quảng Nam: Có 01 trụ sở tại số 794 Trần Hưng Đạo, thị xã Điện Bàn, diện tích đất là 94.393 m2.

- Tại thành phố Đà Nẵng: Trường đang được Bộ Nội vụ tạm giao quản lý và sử dụng trụ sở tại đường Nguyễn Lộ Trạch, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, diện tích đất là 1.300 m2.

- Thành phố Hồ Chí Minh: Có 01 trụ sở tại số 181 Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp, diện tích đất là 12.700 m2, đồng thời Trường đang được Bộ Nội vụ tạm giao quản lý, sử dụng trụ sở tại số 98 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, diện tích đất là 104 m2.

- Tỉnh Lâm Đồng: Có 01 trụ sở tại số 109 Lý Thường Kiệt, phường 9, thành phố Đà Lạt, diện tích đất là 16.600 m2.

3.2. Về tài chính, tài sản và trang thiết bị khác: Chi tiết tại Phụ lục số 2.2.

3.3. Về mức độ tự chủ chi thường xuyên: 82% năm 2021.

4. Một số kết quả hoạt động chính của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2016 - 2021

4.1. Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp ở trình độ đại học các chuyên ngành cho 9.096 sinh viên.

4.2. Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trình độ thạc sĩ các chuyên ngành cho 90 học viên.

4.3. Bồi dưỡng cho 50.193 lượt học viên.

4.4. Về thực hiện đề tài/đề án khoa học các cấp:

4.4.1. Đề tài khoa học cấp nhà nước: 01

4.4.2. Đề tài khoa học cấp bộ: 24

4.4.3. Đề tài khoa học cấp trường: 08

5. Về hợp tác quốc tế: Đã thiết lập quan hệ hợp tác với 55 đối tác quốc tế thuộc các quốc gia như: Pháp, Đức, Ý, Nga, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Phần Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...; ký và triển khai 23 Bản ghi nhớ và hợp tác với các trường đại học, học viện hàng đầu thế giới; năm 2014 Trường trở thành thành viên của cơ quan đại học Pháp ngữ (AUF) - mạng lưới các trường đại học nói tiếng Pháp lớn nhất trên thế giới với 1007 thành viên đến từ 119 quốc gia.

5.1. Tổ chức đoàn ra, đoàn vào: 92 đoàn

5.2. Các khóa học tập và nghiên cứu cho công chức Lào và Campuchia: 07

5.3. Chủ trì tổ chức các hội nghị/hội thảo/tọa đàm có yếu tố nước ngoài: 17

6. Một số công việc của Trường cần tiếp tục triển khai sau khi sáp nhập

Sau khi sáp nhập vào Học viện Hành chính Quốc gia, một số công việc như những hợp đồng, thoả thuận với các đối tác trong và ngoài nước với pháp nhân là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần tiếp tục được thực hiện với pháp nhân là Học viện Hành chính Quốc gia (chi tiết tại Phụ lục 2.3).

7. Đánh giá thực trạng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

7.1. Thế mạnh

- Năm 2020, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một trong 50 cơ sở giáo dục đại học đã được cấp Giấy chứng nhận đạt chuẩn cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng nâng cao, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục đào tạo trong tình hình mới, thu hút nhiều sinh viên trong những năm gần đây góp phần đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho thị trường lao động của xã hội. Hoạt động đào tạo ngày càng mở rộng về quy mô, ngành nghề; đặc biệt là xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo hướng chuẩn đầu ra; uy tín của nhà trường ngày càng nâng cao, khẳng định được thương hiệu trong thời gian vừa qua. Ngoài ra, Trường đã có kinh nghiệm đào tạo hệ đại học theo học chế tín chỉ và hiện cũng đao đào tạo theo hình thức này.

- Trường có đội ngũ viên chức, người lao động nhìn chung trẻ tuổi, được đào tạo bài bản, có nhiều khát vọng, có nhiệt huyết làm việc và cống hiến với mục tiêu xây dựng và phát triển sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội.

- Nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh, hàng năm triển khai nhiều đề tại nghiên cứu khoa học cấp bộ và cấp trường.

- Hợp tác quốc tế được tăng cường, đã mở rộng hợp tác với nhiều cơ sở đào tạo có danh tiếng của nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.

7.2. Hạn chế

- Tiền thân là Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, sau đó được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ hiện nay nên thời gian đào tạo bậc đại học của Trường chưa được 10 năm, mới có 05 khoá tốt nghiệp đại học nên số lượng sinh viên có trình độ đại học do Trường đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp chưa nhiều so với các trường đại học có bề dày truyền thống.

- Chưa tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ nên chưa đạt ngưỡng đào tạo trình độ cao nhất mà trường đại học cần thực hiện.

- Đội ngũ giảng viên trẻ của trường còn thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn; tỷ lệ giảng viên có trình độ cao (tiến sĩ) và tỷ lệ viên chức trực tiếp tham gia giảng dạy còn chưa thực sự cao.

PHẦN III

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU

1. Quan điểm

- Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

- Việc sáp nhập để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đồng thời, cơ cấu lại đội ngũ giảng viên, viên chức, người lao động có phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đổi mới toàn diện, nhất là đổi mới mô hình quản trị theo hướng hiện đại, có năng lực tự chủ, giữ vai trò là trung tâm quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học phục vụ nền công vụ và nhu cầu xã hội; nâng cao mức độ tự chủ về tài chính đối với Học viện Hành chính Quốc gia sau khi sáp nhập.

- Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng bộ của Học viện sau khi sáp nhập với các đơn vị cấu thành (thuộc và trực thuộc Học viện).

2. Mục tiêu

Nâng cao vị thế chính trị, pháp lý của Học viện, kế thừa, phát huy tối đa các nguồn lực, thế mạnh, thương hiệu, truyền thống sẵn có, đồng thời khắc phục những bất cập, hạn chế trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của 02 đơn vị (Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước khi sáp nhập); xây dựng Học viện là trung tâm quốc gia ngang tầm khu vực và quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ đại học và sau đại học cho nền công vụ và nhu cầu xã hội; mở rộng liên kết đào tạo, bồi dưỡng quốc tế, nghiên cứu khoa học hành chính phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và tư vấn cho Chính phủ cho Bộ Nội vụ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước.

3. Nguyên tắc

Sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia theo nguyên tắc hợp nhất và tổ chức lại, trong đó:

- Đảm bảo đúng quan điểm, mục tiêu và yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện sau khi sáp nhập; đặc biệt, xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia sau khi sáp nhập thành thể thống nhất, tập trung vào ba trụ cột cốt lõi là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho bộ máy hành chính nhà nước; nghiên cứu khoa học, tư vấn về hành chính, quản lý nhà nước và chính sách công; đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực hành chính, quản lý nhà nước.

- Bảo đảm tính ổn định, kế thừa, đổi mới, phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt; cơ cấu, tổ chức lại các đơn vị bên trong có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo hướng tinh gọn, hợp lý, giảm tầng nấc trung gian, không chồng chéo về nhiệm vụ; điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ đáp ứng xu thế phát triển hướng tới chuẩn hóa, hiện đại hóa, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tiến tới tự chủ hoàn toàn.

- Xác định rõ từng vị trí việc làm để có cơ sở bố trí công việc phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Sắp xếp, cơ cấu đội ngũ viên chức, người lao động hài hòa, hợp lý, ổn định, hiệu quả; làm tốt công tác chính trị tư tưởng, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động cũng như có phương án sắp xếp cho viên chức và người lao động dôi dư trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Bảo đảm điều kiện thuận lợi để Học viện mở rộng hợp tác quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập, xây dựng Học viện thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, có uy tín, vị thế vững chắc ngang tầm khu vực và quốc tế.

4. Yêu cầu

- Việc xây dựng và thực hiện Đề án phải được chỉ đạo chặt chẽ đảm bảo đúng quy định của pháp luật đồng thời phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Bảo đảm sự hoạt động bình thường của Học viện sau khi sáp nhập, tiếp tục thực hiện các nội dung công việc của Học viện và Trường chưa hoàn thành trước khi sáp nhập.

- Có phương án và tiêu chí cụ thể đối với việc sắp xếp, bố trí, kiện toàn công tác nhân sự của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Học viện sau khi sáp nhập trên cơ sở nhân sự của Học viện và của Trường cũng như việc lựa chọn cụ thể trụ sở chính của Học viện và các phân viện sau khi sáp nhập trên cơ sở trụ sở hiện có của Học viện và của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

II. PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP

1. Tên gọi Học viện sau khi sáp nhập

Học viện Hành chính Quốc gia (sau đây gọi tắt là Học viện).

2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

2.1. Vị trí: Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ thành lập, là trung tâm quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng về hành chính, công vụ và quản lý nhà nước.

2.2. Chức năng: Học viện có chức năng đào tạo, bồi dưỡng về hành chính và quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống chính trị trong phạm vi cả nước và đào tạo đại học, sau đại học phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của nền công vụ và của xã hội; nghiên cứu khoa học về hành chính nhà nước, quản lý công, chính sách công và các lĩnh vực khác để tham mưu, phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện được xây dựng trên cơ sở tích hợp, có điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế trong thực hiện nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đồng thời bổ sung những nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể như sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi toàn bộ nền công vụ.

- Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

- Tổ chức tập huấn đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

- Thực hiện nhiệm vụ là cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành Nội vụ (trong đó có các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; Văn thư, Lưu trữ… trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành Nội vụ).

- Đào tạo đại học, sau đại học các ngành, chuyên ngành theo quy định của pháp luật (hướng tập trung chính vào các ngành truyền thống và là thế mạnh của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội).

- Tổ chức nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành chính, quản lý nhà nước, chính sách công phục vụ trực tiếp cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện và công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và của Chính phủ.

- Tổ chức cung ứng một số dịch vụ công trên cơ sở nhu cầu của xã hội và năng lực của Học viện.

- Tư vấn chính sách theo nhiệm vụ được giao hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành của Học viện

Cơ cấu tổ chức của Học viện gồm Ban Giám đốc Học viện; Hội đồng tư vấn, Hội đồng khoa học (nếu có) và các đơn vị thuộc, trực thuộc như sau:

Các đơn vị tham mưu gồm: 06 đơn vị

(1) Văn phòng;

(2) Ban Tổ chức cán bộ;

(3) Ban Kế hoạch - Tài chính;

(4) Ban Hợp tác quốc tế;

(5) Ban Quản lý đào tạo (bao gồm quản lý đào tạo đại học, sau đại học và công tác sinh viên, học viên).

(6) Ban Quản lý bồi dưỡng;

Các đơn vị chuyên môn gồm: 08 đơn vị

(1) Khoa Hành chính học;

(2) Khoa Quản trị nhân lực;

(3) Khoa Nhà nước và Pháp luật;

(4) Khoa Quản lý xã hội;

(5) Khoa Quản lý kinh tế;

(6) Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng;

(7) Khoa Khoa học liên ngành;

(8) Khoa Ngoại ngữ - Tin học.

Các đơn vị sự nghiệp gồm: 04 đơn vị

(1) Viện Nghiên cứu khoa học hành chính;

(2) Tạp chí Quản lý nhà nước;

(3) Trung tâm Kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng;

(4) Trung tâm Công nghệ và Thư viện.

Các Phân viện gồm: 03 đơn vị

(1) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;

(2) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Miền Trung;

(3) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên.

Trong đó:

- Ban Giám đốc Học viện gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Hội đồng Khoa học, Hội đồng Tư vấn (nếu có): Tùy tình hình thực tế trong hoạt động của Học viện, Hội đồng sẽ được Ban Giám đốc Học viện quyết định thành lập để tham mưu, tư vấn cho Ban Giám đốc Học viện xem xét, quyết định một hoặc một số vấn đề phát sinh. Tuy nhiên, Hội đồng khoa học, Hội đồng tư vấn không phải là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức của Học viện.

- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện được thành lập trên cơ sở sáp nhập các đơn vị của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào các đơn vị tương ứng về chức năng, nhiệm vụ của Học viện Hành chính Quốc gia. Theo đó, từ 40 đơn vị của Học viện và của Trường trước khi sáp nhập sẽ được tổ chức thành 21 đơn vị mới và cơ cấu lại theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, cụ thể như sau:

+ 06 đơn vị tham mưu, giúp việc (gồm Văn phòng và các Ban) thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Ban Giám đốc Học viện theo nhiệm vụ được giao.

+ 08 đơn vị chuyên môn (các Khoa), thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Giám đốc Học viện.

+ 04 đơn vị nghiên cứu, cung cấp dịch vụ, phục vụ (Viện Nghiên cứu khoa học, Tạp chí, các trung tâm) thực hiện nhiệm vụ phục vụ, hỗ trợ công tác quản lý, điều hành của Ban Giám đốc; hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Học viện; tư vấn chính sách theo yêu cầu của nền công vụ và của xã hội.

+ 03 Phân viện thực hiện chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, quản lý nhân sự, tài sản, tài chính theo quy định và theo phân cấp của Giám đốc Học viện.

- Sau khi sáp nhập, số lượng cấp phó của Học viện và các tổ chức thuộc, trực thuộc có thể sẽ nhiều hơn so với quy định. Tuy nhiên, sẽ được điều chỉnh theo thời gian để đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

- Trụ sở tại các khu vực như sau:

(1) Trụ sở của Học viện trung tâm tại Hà Nội: Số 77 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa (trụ sở chính); số 73 Nguyên Hồng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa; số 36 Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ; Ngõ 2 Xuân Đỉnh, Tây Hồ; số 371 Nguyễn Hoàng Tôn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm.

(2) Trụ sở của Phân viện Học viện tại Thành phố Hồ Chí Minh: Số 10 đường 3/2, phường 12, quận 10 (trụ sở chính); số 60/1 Lê Thị Riêng, quận 1; số 181 Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp; số 134 Võ Thị Sáu, phường Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; số 109 Lý Thường Kiệt, phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

(3) Trụ sở của Phân viện Học viện Khu vực Miền Trung: Số 201 Phan Bội Châu, phường Trường An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế (trụ sở chính); số 794 Trần Hưng Đạo, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; cơ sở tại đường Nguyễn Lộ Trạch, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

(4) Trụ sở của Phân viện Học viện khu vực Tây Nguyên: Số 02 Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (trụ sở chính); số 51, Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện

(1) Văn phòng

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Văn phòng Học viện và Văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Lãnh đạo Học viện tổng hợp, đánh giá chung hoạt động của Học viện, tổng hợp thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối chương trình làm việc của Ban Giám đốc Học viện, các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Giám đốc Học viện; giúp Giám đốc Học viện quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, truyền thông, cung cấp thông tin báo chí; quản lý, tổ chức thực hiện quản trị công sở, ngân sách, tài chính, kế toán, tài vụ, phục vụ hậu cần của Học viện và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Học viện.

(2) Ban Tổ chức cán bộ

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Ban Tổ chức cán bộ của Học viện và Phòng Tổ chức cán bộ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu giúp Lãnh đạo Học viện quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự, hồ sơ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động của Học viện, bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra nội bộ, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, công tác quân sự địa phương tại Học viện và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Học viện.

(3) Ban Kế hoạch - Tài chính

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Ban Kế hoạch - Tài chính của Học viện, một bộ phận nhân sự thuộc Phòng Kế hoạch - Tài chính của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và một bộ phận nhân sự thuộc một số các đơn vị có liên quan, thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Giám đốc Học viện thực hiện quản lý công tác kế hoạch, tài chính, kế toán, thống kê, tài sản, đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Học viện theo quy định của pháp luật.

(4) Ban Hợp tác quốc tế

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Ban Hợp tác quốc tế của Học viện và Phòng Hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Giám đốc Học viện thực hiện quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực làm việc trong môi trường quốc tế cho viên chức; thúc đẩy quá trình hội nhập để nâng cao vị thế quốc tế của Học viện.

(5) Ban Quản lý đào tạo

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và sắp xếp lại một bộ phận của Ban Quản lý Đào tạo sau đại học, một số nhân sự thuộc đơn vị có liên quan của Học viện và một bộ phận của Phòng Quản lý đào tạo đại học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và Phòng Công tác sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Học viện thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo đại học, sau đại học, công tác học viên, sinh viên và tham mưu đối với một số nội dung như liên kết đào tạo trong và ngoài nước, đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến, online...

(6) Ban Quản lý bồi dưỡng

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Ban Quản lý bồi dưỡng thuộc Học viện và bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, một bộ phận nhân sự thuộc Trung tâm cung ứng dịch vụ công của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Học viện đồng thời tổ chức cung ứng một số dịch vụ công theo nhu cầu của xã hội, khả năng của Học viện và quy định của pháp luật.

(7) Khoa Hành chính học: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại một bộ phận nhân sự của Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự, thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Khoa Hành chính học thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội7, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về lý luận hành chính, chính sách công trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành: Quản lý nhà nước, Quản lý công, Chính sách công.

(8) Khoa Quản trị nhân lực: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại một số nhân sự của Khoa Khoa học hành chính và tổ chức nhân sự thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Khoa Quản trị nhân nguồn nhân lực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về quản trị nguồn nhân lực trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phụ trách chính chuyên ngành Quản trị nguồn nhân lực.

(9) Khoa Nhà nước - Pháp luật: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất nhất và tổ chức lại một bộ phận đảm nhận giảng dạy và nghiên cứu khoa học về nhà nước và pháp luật của Khoa Nhà nước pháp luật và Lý luận cơ sở thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Khoa Pháp luật hành chính thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về nhà nước và pháp luật trong các chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành: Luật, Luật Hiến pháp và Luật hành chính và các chuyên ngành khác (nếu có).

(10) Khoa Quản lý xã hội: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Khoa Quản lý nhà nước về xã hội thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Khoa Quản lý xã hội thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về quản lý xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá, tài nguyên môi trường, an ninh quốc phòng, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo… trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành: Thông tin thư viện, Văn hóa học, Quản lý văn hóa, Quản trị du lịch và lữ hành; chuyên ngành văn hóa du lịch, văn hóa truyền thông, quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch.

(11) Khoa Quản lý kinh tế: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và một bộ phận giảng dạy về kinh tế, tài chính, quản lý kinh tế, tài chính thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản lý kinh tế, quản lý tài chính trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành: Kinh tế, quản lý kinh tế và tài chính - ngân hàng.

(12) Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Khoa Văn thư - Lưu trữ, Khoa Quản trị văn phòng thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về văn bản học, lưu trữ học và quản trị văn phòng, công nghệ hành chính trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành: Quản trị văn phòng, lưu trữ học; chuyên ngành Văn thư - Lưu trữ, Quản trị thông tin.

(13) Khoa Khoa học liên ngành

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại một bộ phận của Khoa Nhà nước pháp luật và Lý luận cơ sở thuộc Học viện, một số nhân sự thuộc Khoa Khoa học chính trị, Khoa Tổ chức và xây dựng chính quyền thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương (triết học, chính trị học, phương pháp nghiên cứu khoa học…) trong chương trình đào tạo đại học, các học phần có liên quan trong các chương trình đào tạo sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng các chuyên đề có liên quan đến chuyên môn trong chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phụ trách chính các ngành Chính trị học, Xây dựng đảng và chính quyền nhà nước.

(14) Khoa Ngoại ngữ - Tin học: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Khoa Ngoại ngữ - Tin học thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và bộ phận tin học, ngoại ngữ thuộc Trung tâm tin học và Thông tin thư viện, bộ môn ngoại ngữ thuộc Ban Hợp tác quốc tế của Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các học phần về ngoại ngữ, tin học cơ bản, ngoại ngữ chuyên ngành trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có liên quan, phụ trách chính ngành Ngoại ngữ, hệ thống thông tin.

(15) Viện Nghiên cứu khoa học hành chính

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Viện Nghiên cứu khoa học hành chính thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Viện Nghiên cứu và phát triển thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ: Nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu khoa học về hành chính, quản lý nhà nước, chính sách công và các lĩnh vực có liên quan; nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học về cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức, chính sách công, biện pháp nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển; giúp Giám đốc Học viện thực hiện quản lý thống nhất hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện; cung ứng các dịch vụ công theo quy định của pháp luật và của Học viện.

(16) Tạp chí Quản lý nhà nước

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tạp chí Quản lý nhà nước thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Tạp chí Khoa học nội vụ thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ xuất bản tạp chí Quản lý nhà nước phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh; tổ chức duy trì hoạt động của Tạp chí Quản lý nhà nước điện tử.

(17) Trung tâm Kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và bộ phận thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng, thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, cung ứng các dịch vụ công của Học viện.

(18) Trung tâm Công nghệ và Thư viện

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Ngoại Ngữ - Tin học và Thông tin Thư viện thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và Trung tâm Thông tin Thư viện thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Học viện thống nhất tổ chức quản lý, ứng dụng, nghiên cứu, triển khai, hoạt động ứng dụng công nghệ trong toàn hệ thống Học viện; xây dựng, triển khai và vận hành Học viện điện tử; xây dựng, phát triển, quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử của Học viện; tổ chức triển khai xây dựng, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin, công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, đào tạo bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế của Học viện; quản lý về công tác thư viện; Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ và khai thác tư liệu, thông tin, sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu cả bản giấy và điện tử...; in ấn, phát hành sách, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Học viện.

(19) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh và Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở chính của Phân viện sẽ đặt tại số 10 đường 3/2, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

(20) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Miền Trung

Được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế và Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam (bao gồm cả cơ sở của Trường Đại học Nội vụ tại thành phố Đà Nẵng). Trụ sở chính của Phân viện được đặt số 201 Phan Bội Châu, phường Trường An, thành phố Huế.

(21) Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên

Được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Trụ sở chính của Phân viện được đặt tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Tây Nguyên, số 02 Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột.

Các Phân viện được tổ chức theo mô hình là đơn vị trực thuộc Học viện, thực hiện nhiệm vụ tương đương như Học viện Hành chính Quốc gia trong phạm vi khu vực, vùng, miền. Trong các Phân viện được thành lập một số tổ chức bên trong để phục vụ công tác quản lý, điều hành, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Phân viện. Tuy nhiên, trên cơ sở nhu cầu triển khai hoạt động thực tế của Phân viên trong từng giai đoạn cụ thể, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức thuộc và trực thuộc Phân viên, đảm bảo nguyên tắc tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

4. Cơ chế quản trị nội bộ

4.1. Cơ cấu lãnh đạo, quản lý

4.1.1. Ban Giám đốc Học viện

Ban Giám đốc Học viện gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc, được kiện toàn trên cơ sở Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4.1.2. Giám đốc Học viện

Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.

Giám đốc Học viện trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định thành lập, hợp nhất, chia tách và giải thể các đơn vị cấu thành trong tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các đơn vị này sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện và các đơn vị cấu thành của các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện (cấp phòng, bộ môn và tương đương).

4.1.3. Phó Giám đốc Học viện

Phó Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công; số lượng cấp phó của Học viện thực hiện theo quy định hiện hành.

4.1.4. Cơ cấu lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện

Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Nội vụ theo quy định hiện hành.

Trong giai đoạn thực hiện việc sáp nhập, số lượng cấp phó của Học viện cũng như các tổ chức thuộc, trực thuộc Học viện có thể nhiều hơn so với quy định và sẽ được sắp xếp, điều chỉnh trong quá trình tổ chức hoạt động theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, đồng thời Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ phê duyệt danh sách viên chức và người lao động trong các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Học viện.

4.2. Chuyển tiếp một số nhiệm vụ của Học viện sau khi sáp nhập

Sau khi Đề án sáp nhập của Bộ Nội vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính quốc gia; Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm Giám đốc Học viện, các Phó Giám đốc Học viện, phê duyệt Đề án nhân sự của Học viện sau khi sáp nhập, Giám đốc Học viện quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Học viện theo thẩm quyền và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ....

Để đảm bảo tính liên thông, liên tục trong hoạt động của Học viện sau khi sáp nhập, Học viện sẽ tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ mà Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang triển khai thực hiện; kế thừa quyền, nghĩa vụ của 02 đơn vị (trước sáp nhập) đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.

Những sinh viên và học viên hiện đang được đào tạo tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và chưa tốt nghiệp, sau khi sáp nhập sẽ được công nhận là sinh viên và học viên của Học viện.

Đảm bảo thực hiện tốt chính sách đối với viên chức quản lý, viên chức và người lao động của Học viện theo đúng quy định của Đảng, pháp luật hiện hành của nhà nước.

Toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phải được sắp xếp, chỉnh lý và lưu trữ theo quy định để phục vụ việc tra cứu, khai thác và sử dụng sau khi sáp nhập.

4.3. Quản lý tài sản, tài chính

4.3.1. Quản lý tài sản

Học viện thực hiện việc quản lý thống nhất trong toàn hệ thống, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đối với toàn bộ tài sản và trang thiết bị của Học viện, bao gồm nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước khi sáp nhập cũng như nhà, đất do Bộ Nội vụ bàn giao quản lý, sử dụng; thực hiện phân công, phân cấp cho các đơn vị quản lý tài sản theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của Học viện.

4.3.2. Quản lý tài chính

Học viện Hành chính Quốc gia sau khi sáp nhập sẽ là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Xác định mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với đơn vị sự nghiệp sau khi sáp nhập thực hiện theo phương án tự chủ tài chính được Bộ Tài chính thẩm định và Bộ Nội vụ phê duyệt.

Học viện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; đảm nhận vị trí đơn vị dự toán cấp II và III.

PHẦN IV

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý đảm bảo yêu cầu phát triển

- Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện.

- Hoàn thiện đồng bộ các quy chế hoạt động của Học viện. Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là hai thực thể độc lập có hệ thống quy chế hoạt động độc lập, có những nội dung tương đồng và những nội dung cụ thể riêng. Khi triển khai thực hiện sáp nhập, hệ thống quy chế hoạt động của Học viện cần được rà soát tổng thể để đồng bộ hóa, hoàn thiện phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Học viện.

- Hệ thống quy chế hoạt động của Học viện cần được hoàn thiện trên cơ sở xác định vị thế chính trị, pháp lý mới của Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ thành lập với 3 trụ cột chính là: Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương; đào tạo đại học và sau đại học phục vụ nhu cầu của nền công vụ và của xã hội; nghiên cứu khoa học lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước để tham mưu phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

- Hệ thống quy chế hoạt động của Học viện cần thể hiện rõ và là cơ sở để thực hiện tái cơ cấu toàn diện, triệt để, căn cơ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Học viện trên cơ sở tích hợp các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học để xác định các đơn vị thuộc và trực thuộc, tạo tiền đề để Học viện mở rộng về quy mô, liên thông về nguồn lực, sâu về chuyên môn và đa dạng về các ngành đào tạo với mục tiêu xây dựng Học viện Hành chính Quốc gia sau sáp nhập thực sự là một thực thể mới với đầy đủ các nguồn lực cần thiết để nâng cao được vị thế, vai trò trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo đại học và sau đại học cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ thống chính trị và xã hội.

2. Thực hiện tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

- Từ 40 đầu mối của hai đơn vị trước khi sáp nhập (Học viện Hành chính Quốc gia có 17 đơn vị thuộc, trực thuộc, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có 23 đơn vị thuộc trực thuộc), sau khi sáp nhập theo Phương án của Đề án, cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện sẽ có 21 đơn vị thuộc, trực thuộc (giảm 19 đơn vị). Trên cơ sở đó, hầu hết các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của Học viện cần được sắp xếp thu gọn, hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, giảm thiểu tầng nấc trung gian trong chỉ đạo, điều hành; nguồn lực của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được phát huy tối đa, phối kết hợp chặt chẽ và hỗ trợ, chia sẻ, trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Học viện.

- Các hoạt động về quản trị nội bộ, phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học sẽ được tăng cường, gắn kết giữa công tác phục vụ và công tác chuyên môn theo nguyên tắc một đơn vị phục vụ nhiều đơn vị, một chuyên viên thực hiện nhiều nhiệm vụ, giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực và các nguồn lực phục vụ.

3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Học viện có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao

- Thực hiện đồng bộ việc đào tạo, đào tạo lại theo vị trí việc làm, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ viên chức và người lao động, đặc biệt là đội ngũ giảng viên; xây dựng môi trường văn hóa, khích lệ, động viên nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo môi trường phát triển năng lực, trình độ, trách nhiệm, đặc biệt xây dựng môi trường văn hóa công vụ cho Học viện.

- Quan tâm cử các giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý đi đào tạo ở nước ngoài để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần đưa Học viện ngang tầm khu vực và quốc tế.

- Bố trí đội ngũ giảng viên của Học viện cùng được tham gia vào môi trường hoạt động đào tạo và bồi dưỡng để có điều kiện trưởng thành về chuyên môn, kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực tiễn tốt, góp phần nâng cao toàn diện năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện. Những yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng vừa là động lực, vừa là áp lực để giảng viên, nghiên cứu viên Học viện nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ. Do đó, học viên, sinh viên có điều kiện được học tập, nghiên cứu, tương tác với các nhà khoa học, giảng viên của cả Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, được thụ hưởng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cao hơn.

- Chú trọng thu hút để bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao từ các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, cơ quan nhà nước, tổ chức, trong đó đặc biệt quan tâm thu hút các chuyên gia ở trong nước và ngoài nước về Học viện để thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là hạt nhân để Học viện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xây dựng Học viện ngang tầm khu vực và quốc tế.

4. Xây dựng văn hóa Học viện phù hợp với giai đoạn phát triển mới

- Xây dựng văn hóa Học viện trên cơ sở những giá trị của văn hóa công vụ nói chung và những giá trị văn hóa của đơn vị sự nghiệp nói riêng cũng như những giá trị văn hóa đặc thù của Học viện và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Xây dựng văn hóa Học viện với quan điểm phát huy truyền thống, giá trị tốt đẹp của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được tổng hòa, cùng phát triển, với khát vọng tạo nên tầm vóc, vị thế xứng đáng của Học viện sau sáp nhập, tạo môi trường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực của chính Học viện trước mắt và lâu dài; tạo điều kiện để huy động nguồn lực trong cả hệ thống hành chính của đất nước, có khả năng triển khai các nhiệm vụ có quy mô lớn ở tầm quốc gia và các hoạt động hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, khẳng định uy tín của Bộ Nội vụ đối với hệ thống hành chính nhà nước và trong các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và tham mưu về chính sách.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Học viện sau sáp nhập

- Ngay sau khi Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia được phê duyệt, Học viện cần tập trung nguồn lực để thực hiện ngay những nhiệm vụ cần triển khai của đề án; đồng thời chú trọng thực hiện kịp thời, đầy đủ và có chất lượng tất cả những nhiệm vụ mà Học viện và Trường Đại học Nội vụ đang thực hiện.

- Bảo đảm sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, huy động tối đa các nguồn lực, tránh lãng phí, phân tán và chia cắt về nguồn lực góp phần mở rộng quy mô đào tạo, bồi dưỡng gắn với chú trọng bảo đảm chất lượng. Mô hình quản lý, tổ chức hoạt động từ Học viện trung tâm đến các Phân viện được đồng bộ hóa, cơ sở vật chất được quản lý đồng bộ ở tất cả các địa điểm. Tất cả các đơn vị thuộc, trực thuộc Học viện đều tham gia vào ba trụ cột cốt lõi của Học viện (bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kết hợp kiểm định chất lượng đầu vào công chức; đào tạo nhân lực có trình độ đại học trở lên; nghiên cứu khoa học lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước), qua đó, gắn kết chặt chẽ giữa bồi dưỡng với đào tạo và nghiên cứu khoa học, gia tăng được sức mạnh, năng lực tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát huy được sức mạnh, nguồn lực và lợi thế của hai đơn vị ở cả 3 miền đất nước, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Học viện.

6. Chủ động hợp tác quốc tế

- Mở rộng hợp tác, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng Học viện thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu về hành chính, lãnh đạo, quản lý, quản trị quốc gia có uy tín, vị thế vững chắc ngang tầm khu vực.

- Duy trì, phát triển quan hệ đối tác hiệu quả với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về hành chính có uy tín trên thế giới; khẳng định vai trò, vị thế của Học viện trong các Hiệp hội, các trường và Học viện Hành chính khu vực và quốc tế.

- Thực hiện có chất lượng các chương trình, dự án quốc tế nhằm đổi mới chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng và nâng cao năng lực giảng viên của Học viện, tiếp cận chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngang tầm khu vực và quốc tế.

- Chủ động tiếp nhận, chuyển giao công nghệ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện đại của khu vực và thế giới vào thực tiễn Việt Nam;

- Triển khai các chương trình liên kết đào tạo, các khóa bồi dưỡng quốc tế đạt chuẩn khu vực và quốc tế cho công chức lãnh đạo, quản lý Việt Nam và các quốc gia trong khu vực.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tạo môi trường, cơ chế thu hút các nhà khoa học, các chuyên gia quốc tế, trí thức Việt kiều đến làm việc, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Học viện; khuyến khích tạo ra các sản phẩm nghiên cứu khoa học đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

- Thực hiện các chương trình nâng cao năng lực làm việc trong môi trường quốc tế cho viên chức, giảng viên Học viện, thúc đẩy sự tham gia tích cực của viên chức, giảng viên Học viện vào các các diễn đàn và cộng đồng khoa học quốc tế.

7. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số

- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi số, có mục tiêu, kết quả công việc và thời gian hoàn thành cụ thể của từng giai đoạn, có giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, số hóa để hoạt động của Học viện được hiệu quả cao, thiết thực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của Bộ Nội vụ (đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo Quyết định số 151/QĐ-BNV ngày 25/02/2021), góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Học viện cũng như chỉ số chuyển đổi số của Bộ Nội vụ.

8. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập

- Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất hiện có thật sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tiễn; rà soát, đề xuất để bố trí đầy đủ trang thiết bị phù hợp phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động thường xuyên của Học viện.

- Xây dựng lộ trình thực hiện tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đặt mục tiêu trong giai đoạn 2022 - 2025 đạt mức tự chủ 70% chi thường xuyên và phấn đấu trong giai đoạn 2025 -2030 đạt mức tự chủ 100% chi thường xuyên.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

Đề án được thực hiện trong năm 2022; ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định phê duyệt Đề án/Quyết định sáp nhập, Bộ Nội vụ sẽ ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện, có phân công trách nhiệm, thời gian hoàn thành cụ thể đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan, có cơ chế kiểm tra, giám sát theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của Bộ Nội vụ.

2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao theo quy định và các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác.

3. Trách nhiệm

3.1. Bộ Nội vụ:

- Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia.

- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Học viện Hành chính Quốc gia triển khai thực hiện kịp thời và có hiệu quả Đề án và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Bộ Tài chính:

Bảo đảm ngân sách nhà nước cho Học viện Hành chính Quốc gia (sau khi sáp nhập) theo quy định của pháp luật.

3.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Hướng dẫn Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức đào tạo trình độ đại học, sau đại học theo quy định của pháp luật.

3.4. Học viện Hành chính Quốc gia:

- Làm tốt công tác tư tưởng đối với viên chức, người lao động trong quá trình triển khai thực hiện Đề án sáp nhập và sau khi sáp nhập. Công tác tư tưởng cần chú trọng bảo đảm để viên chức, người lao động yên tâm công tác trong môi trường mới của Học viện và có tâm thế mới luôn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao để Học viện hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

- Kịp thời trình Bộ Nội vụ phê duyệt cơ cấu tổ chức bên trong của 3 Phân viện và các đơn vị thuộc và trực thuộc Học viện để các đơn vị sớm ổn định tổ chức và bảo đảm hiệu quả hoạt động.

- Trên cơ sở Đề án sắp xếp, kiện toàn nhân sự lãnh đạo và viên chức, người lao động của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động rà soát, sắp xếp cán bộ quản lý, viên chức, người lao động theo thẩm quyền trên cơ sở tiêu chuẩn, tiêu chí, năng lực, uy tín của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.

- Quan tâm xây dựng chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho viên chức, người lao động. Thực hiện tốt chính sách với viên chức, người lao động nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc, chuyển công tác do dôi dư sau khi thực hiện Đề án sáp nhập.

- Rà soát, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện và các quy chế hoạt động trên các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện.

- Chủ động triển khai đầy đủ và có hiệu quả những nhiệm vụ của Học viện và những nhiệm vụ tiếp nhận từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và những quyền, nghĩa vụ mà Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang triển khai thực hiện trên cơ sở thỏa thuận, ký kết với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Xây dựng phương án quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, phương án tự chủ về tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định và triển khai thực hiện hợp lý và có hiệu quả.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền trong quá trình sáp nhập.

PHẦN V

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

1. Tác động tích cực

Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ có những tác động nhất định đến một số lĩnh vực của xã hội, của nền giáo dục quốc dân, của nền công vụ, của Bộ Nội vụ và đối với một số viên chức của Học viện cũng như của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhưng hầu hết là những tác động mang tính tích cực, cụ thể như:

- Hình thành một đơn vị sự nghiệp công lập là trung tâm quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học ngang tầm khu vực và quốc tế, có khả năng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của nền công vụ trong tình hình mới; đào tạo và cung ứng cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao, có kiến thức và kỹ năng toàn diện về hành chính và quản lý nhà nước; nghiên cứu khoa học và tổ chức nghiên cứu khoa học để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Học viện cũng như công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ một cách toàn diện và đầy đủ.

- Ngoài đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức trong nền công vụ có cơ hội được tham gia bồi dưỡng nâng cao nhận thức, chuẩn hóa đội ngũ theo vị trí việc làm, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới; đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng của Học viện cũng như những nhà khoa học, nhà quản lý mà đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo cao cấp của nền công vụ có môi trường để truyền tải, phổ biến những kiến thức, bài học kinh nghiệm trong thực tiễn của công tác, lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động của nền công vụ đến với đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên, học viên thì đối tượng trẻ, lực lượng lao động nòng cốt trong tương lai của nền công vụ và của thị trường lao động xã hội có cơ hội được lựa chọn để học tập và nghiên cứu trong môi trường chuyên nghiệp, kết hợp hài hòa giữa học tập, nghiên cứu về lý thuyết với kinh nghiệm thực tế trong các nội dung giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Học viện.

- Trong xã hội có thêm một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có quy mô, có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo đại học, sau đại học các chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

- Học viện có môi trường để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực của chính Học viện trước mắt và lâu dài thông qua sự gắn kết chặt chẽ giữa thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng; quy mô hoạt động mở rộng của Học viện sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, khẳng định uy tín của Bộ Nội vụ đối với hệ thống hành chính nhà nước. Bộ Nội vụ có được một thiết chế về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học có tầm mức cần thiết trong các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu chính sách; những giảng viên có năng lực của Học viện có cơ hội vừa thực hiện việc đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo bồi dưỡng, có cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng sinh viên và học viên khác nhau cả về độ tuổi, kiến thức, nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế để từ đó ngày một hoàn thiện và nâng cao bản thân hơn.

2. Tác động không mong muốn

Bên cạnh những tác động mang tính tích cực, việc thực hiện Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ cũng có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến đội ngũ viên chức của cả hai đơn vị và cần có thời gian để khắc phục, tháo gỡ, cụ thể như:

- Cơ cấu tổ chức sẽ giảm từ 40 đơn vị của Học viện và Trường trước khi sáp nhập xuống còn 21 đơn vị của Học viện sau sáp nhập, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc bố trí, sắp xếp nhân sự mà đặc biệt là những viên chức đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý của Học viện và Trường.

- Tạo yếu tố tâm lý đối với một bộ phận nhân sự trong đội ngũ viên chức, giảng viên và người lao động của cả Học viện và Trường do có thể sẽ có sự thay đổi cả về vị trí việc làm cũng như đội ngũ lãnh đạo, quản lý, đồng thời mô hình Học viện sau thay đổi sẽ có những quy chuẩn mới về trình độ đối với đội ngũ viên chức và người lao động, một người có thể sẽ phải đảm nhận nhiều hơn một vị trí việc để nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây vừa là những thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội để những viên chức, người lao động của Học viện có môi trường để phát triển, phát huy năng lực đóng góp cho Học viện trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

- Do cơ sở vật chất của Học viện sau khi sáp nhập không tập trung sẽ có những khó khăn nhất định trong công tác quản lý vận hành, đầu tư nâng cấp, trang bị thiết bị dạy và học, duy tu, sửa chữa hàng năm cũng như việc bố trí nhân sự làm việc ở các địa điểm khác nhau của Học viện.

Tuy nhiên, những khó khăn, vướng mắc nêu trên không phải là rào cản cơ bản và không thể không khắc phục được trong quá trình sáp nhập để xây dựng một Học viện theo hướng tinh gọn về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động. Với sự quan tâm của Thủ tướng Chính phủ, sự chỉ đạo sát sao của Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ Nội vụ, sự đồng thuận, chung tay của công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ mà đặc biệt là của đội ngũ giảng viên, viên chức và người lao động của Học viện Hành chính Quốc gia và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia sau khi sáp nhập sẽ sớm đi vào hoạt động ổn định, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng phát triển vững mạnh theo đúng định hướng của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và kỳ vọng của xã hội.

PHẦN VI

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Để Đề án sớm được triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tạo sự ổn định trong hoạt động mọi mặt của Học viện sau khi sáp nhập và kịp thời trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về đào tạo bồi dưỡng đối với công chức, viên chức trong hệ thống chính trị cũng như kế hoạch tuyển sinh các chương trình đào tạo đại học, sau đại học trong năm 2022, Bộ Nội vụ đề nghị Chính phủ xem xét, quyết định hoặc giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ban hành Quyết định phê duyệt Đề án./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 699/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu: 699/QĐ-BNV
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
Ngày ban hành: 16/09/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [15]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 699/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Đề án sáp nhập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vào Học viện Hành chính Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…