ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 677/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 20 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 112/Tr-STNMT ngày 28 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 13/01/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 677/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
1. Cụ thể hóa việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016- 2020 phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến cơ bản trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ môi trường.
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, các cấp, các ngành cần cụ thể hóa Nghị quyết hoặc kế hoạch, chỉ thị, chương trình hành động của cấp ủy mình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm bắt thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết đã đề ra.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chế triển khai điện thoại đường dây nóng để người dân kịp thời phản ánh, cung cấp các thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận thông tin phản ánh; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sau khi tiếp nhận thông tin phản ảnh để kịp thời xử lý kiến nghị của nhân dân. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ: năm 2017.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp, đề án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tỉnh, hoàn thành trong quý II năm 2017. Chịu trách nhiệm theo dõi, cập nhật và giám sát việc lắp đặt trạm quan trắc tự động nước thải, khí thải của các doanh nghiệp và kịp thời xử lý, báo cáo UBND tỉnh khi phát hiện các sự cố môi trường.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền bảo đảm trong việc thu hút dự án đầu tư: không vì phát triển kinh tế mà đánh đổi môi trường.
Rà soát lại báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời, phù hợp, hoàn thành trong năm 2017.
d) Tập trung tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đang hoạt động theo nội dung phản ánh của nhân dân.
Đôn đốc các chủ dự án tuân thủ quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền... và thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án.
Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư mới phải hoàn thành công trình bảo vệ môi trường mới được phép đi vào hoạt động.
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ, hoàn thành trong năm 2018.
Công khai các thông tin về tình hình vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tình hình và kết quả xử lý ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị về môi trường trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn, thời gian hoàn thành trong quý III năm 2017. Hướng dẫn và triển khai thí điểm việc “phân loại rác tại nguồn” tại các khu thương mại, thị trấn, thị tứ, hoàn thành trong quý I năm 2018.
e) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đề án phân vùng xả thải trên địa bàn tỉnh sau khi hoàn thiện kết quả xác định hệ số nguồn tiếp nhận nước thải (kq).
f) Tăng cường hướng dẫn UBND cấp huyện, xã thực hiện tiêu chí bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường trong thu gom, xử lý rác thải.
Nâng cao nghiệp vụ, chú trọng khâu thẩm định tiêu chí môi trường trong công nhận xã nông thôn mới.
g) Chủ trì triển khai các giải pháp để đảm bảo mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tác động do ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến các khu dân cư cơ bản được giải quyết; 100% khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn. 100% khu, cụm công nghiệp đầu tư mới phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường trước khi đi vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chú trọng các tiêu chí môi trường, đảm bảo các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các quy hoạch ngành trong lựa chọn, thẩm định các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đảm bảo nguyên tắc không thu hút đầu tư bằng mọi giá, không vì kinh tế mà đánh đổi môi trường.
b) Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ sạch, không phát sinh các yếu tố có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
c) Chủ trì tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu 100% các dự án đầu tư mới vào tỉnh áp dụng công nghệ sạch và không phát sinh các yếu tố có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải được xem xét kỹ, thẩm định chặt chẽ về môi trường trước khi quyết định đầu tư.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Kiểm tra, rà soát và tăng cường đôn đốc các địa phương thực hiện quy hoạch chăn nuôi theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ tập trung tỉnh Đắk Nông đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; các quy hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn các huyện, thị xã theo hướng phù hợp với tình hình phát triển chăn nuôi và công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
b) Kiểm soát, chấn chỉnh và xử lý việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, bảo quản nông sản, thực phẩm và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
c) Phối hợp, hỗ trợ các địa phương tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu hộ chăn nuôi ở nông thôn có chuồng trại hợp vệ sinh, đảm bảo đạt tỷ lệ 90%.
d) Chủ trì giám sát, theo dõi công tác bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai công tác kiểm soát ô nhiễm đối với hoạt động trong các làng nghề, cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án theo đúng quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp.
b) Chủ trì tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu các cơ sở giáo dục, trường học đảm bảo vệ sinh môi trường. Đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào nhà trường thuộc các cấp học hoặc tăng thời lượng dạy về nội dung này trong các chương trình chính khóa, ngoại khóa.
6. Sở Y tế
a) Xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý chất thải tại các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh và được UBND tỉnh xác nhận hoàn thành, việc này thực hiện trong năm 2017-2018.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở y tế thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ: Y tế - Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; đầu mối tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải cho các cơ sở y tế trên địa bàn.
c) Chủ trì tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100%.
7. Sở Xây dựng
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng quy định của pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo trên địa bàn, thời gian hoàn thành trong năm 2017.
b) Kiểm tra, rà soát và tăng cường đôn đốc các địa phương thực hiện quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn, quy hoạch đô thị...; xử lý vi phạm hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền có ý kiến chỉ đạo, thời gian hoàn thành trong năm 2017.
c) Chủ trì tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu xử lý trên 70% nước thải sinh hoạt nội thị thị xã Gia Nghĩa.
8. Sở Nội vụ
Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan về tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường, trong đó có việc bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng các công nghệ, mô hình có tính khả thi cao trong xử lý rác thải nông thôn; công nghệ xử lý khí thải đối với các hệ thống lò sấy cà phê, chăn nuôi hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, hoàn thành trong năm 2017-2020.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm theo quy định pháp luật hiện hành.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn kiểm tra thông tin trên báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng định hướng; phát hiện có biện pháp xử lý kịp thời đối với các nguồn thông tin sai trái, có nội dung thông tin thiếu chính xác đối với những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
12. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về công tác bảo vệ môi trường để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân....về tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
13. Công an tỉnh
- Triển khai thực hiện có hiệu quả văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm vê môi trường; xử lý các vi phạm vê môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật vê môi trường kết hợp với xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
- Qua thực tiễn công tác, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong cơ chế, chính sách quản lý và điều hành, tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước từng bước xây dựng, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các đơn vị liên quan để triển khai phối hợp có hiệu quả, nhất là hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiểm tra, xử lý triệt để theo quy định pháp luật.
14. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
15. Công ty Cổ phần cấp nước và phát triển đô thị Đắk Nông
Phối hợp với các cơ quan chức năng mở rộng hạ tầng hệ thống thu gom nước thải tập trung tại thị xã Gia Nghĩa đáp ứng công suất trạm xử lý 600 m3/ngày đêm trong năm 2017 để thu gom, xử lý nước thải tập trung cho khu vực thị xã Gia Nghĩa.
16. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tâm Thắng
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải tập trung; lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động Khu công nghiệp Tâm Thắng, hoàn thành trong năm 2017.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, vận động; tập trung tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong năm 2017-2018.
18. UBND các huyện, thị xã
a) Thường xuyên kiểm tra, rà soát và yêu cầu các chủ dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình đang tiến hành thi công, xây dựng, lắp đặt nhà xưởng ... phải thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về môi trường theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015; đồng thời chủ trì rà soát sự phù hợp của địa điểm các cơ sở tiến hành thi công, xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành có liên quan. Nếu phát hiện các cơ sở này chưa thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch thì có biện pháp xử lý kịp thời hoặc đề xuất UBND tỉnh có giải pháp xử lý theo quy định.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động không thực hiện đúng thủ tục hành chính về công tác môi trường và bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP hoặc không phù hợp với các quy hoạch bảo vệ môi trường liên quan.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản... và thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án. Tổ chức tiếp nhận và xử lý theo thẩm quyền kịp thời các thông tin phản ánh của nhân dân về các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư mới theo thẩm quyền, bảo đảm các dự án đầu tư mới phải hoàn thành công trình bảo vệ môi trường mới được phép đi vào hoạt động.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và yêu cầu các hộ chăn nuôi đảm bảo chuồng trại hợp vệ sinh và không gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
Chủ trì tổ chức các giải pháp để đảm bảo mục tiêu hộ chăn nuôi ở nông thôn có chuồng trại hợp vệ sinh đạt tỉ lệ 90%; vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải ở nông thôn, các tác động do ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến các khu dân cư cơ bản được giải quyết, vệ sinh môi trường tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, trường học, cộng đồng dân cư và hộ gia đình bảo đảm mục tiêu mà Nghị quyết đề ra.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác thẩm định kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, đặc biệt tập trung vào các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn UBND các xã thực hiện tiêu chí bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vấn đề thu gom, xử lý rác thải; kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch quản lý chất thải thuộc thẩm quyền và có giải pháp xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo đúng quy định. Không để tình trạng xả rác bừa bãi tại các khu vực công cộng, đường giao thông....
đ) Công khai các thông tin về tình hình và kết quả xử lý ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị về môi trường trên trang thông tin điện tử của UBND các huyện, thị xã.
e) Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đoàn thể làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, dễ hiểu để mọi người thực hiện; định kỳ phối hợp với cơ quan chuyên môn sơ kết, rút kinh nghiệm. Cung cấp thông tin về những vấn đề mới, nổi cộm, nhạy cảm về công tác bảo vệ môi trường, định hướng dư luận theo hướng tích cực, thời gian hoàn thành trong năm 2017-2018.
Tăng cường chỉ đạo xây dựng tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hoá
Thực hiện quan trắc, giám sát môi trường thường xuyên, đảm bảo luôn cập nhật, nắm chắc tình hình về môi trường trên địa bàn huyện.
f) Đối với UBND thị xã Gia Nghĩa: xử lý dứt điểm các cơ sở sửa chữa xe ô tô và các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước khu vực hồ thủy điện Đắk R’tih.
g) Đối với UBND huyện Đắk R’lấp: xử lý dứt điểm các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước khu vực hồ thuỷ điện Đắk R’tih.
h) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW; Tăng cường thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân và đa dạng các nguồn vốn đầu tư cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường trên cơ sở các quy định của pháp luật và nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
i) Xây dựng, bố trí thêm nhiều thùng chứa rác di động và Nhà vệ sinh công cộng tại các nơi công cộng, tụ điểm vui chơi, nút giao thông... Có kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải thường xuyên để đảm bảo vệ sinh môi trường tại các công trình vệ sinh công cộng nói trên.
k) Tổ chức, hướng dẫn UBND cấp xã thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; Quản lý hoạt động chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của UBND cấp xã với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật.
l) UBND các huyện, thị xã tăng cường chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp. Đối với chất thải chăn nuôi tại các trang trại phải có lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải theo đúng quy định.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TU; tổ chức các giải pháp quy hoạch phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa phương; các giải pháp về nguồn nhân lực theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo trách nhiệm được phân công.
2. Trên cơ sở các nội dung nhiệm vụ được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có), đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
4. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung nhiệm vụ tại Nghị quyết số 10-NQ/TU và các nội dung theo Kế hoạch này thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả triển khai gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Địa phương nào để xảy ra ô nhiễm môi trường, Chủ tịch UBND địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh./.
Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 677/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Trương Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 20/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
Chưa có Video