THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2000/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 67/2000/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2000 THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:
Điều 2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có nhiệm vụ tư vấn giúp Chính phủ trong các lĩnh vực:
1. Chiến lược, chính sách tài nguyên nước quốc gia;
2. Xét duyệt quy hoạch các lưu vực sông lớn;
3. Chuyển nước giưa các lưu vực sông lớn;
4. Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Chính phủ quyết định; phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra;
5. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng các nguồn nước quốc tế và giải quyết các tranh chấp phát sinh;
6. Giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành với nhau và giữa các Bộ, ngành với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có con dấu riêng. Hội đồng có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước bố trí trong chi thường uyên hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Biên chế của Văn phòng Hội đồng nằm trong biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Thành phần của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Uỷ viên thường trực: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Các Uỷ viên gồm có:
+ Uỷ viên thường xuyên là Thứ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Y tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Chánh Văn phòng Hội đồng và một số chuyên gia tư vấn là cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước (có danh sách kèm theo Quyết định này);
Uỷ viên không thường uyên là đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan đến từng vấn đề cụ thể tại các kỳ họp của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng quyết định mời tham gia.
Các thành viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 5. Việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng và Uỷ viên thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hàng năm, nếu cần thay đổi các thành viên của Hội đồng, giao Chủ tịch Hội đồng thống nhất với các Bộ, ngành liên quan để quyết định cụ thể.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
DANH SÁCH
CÁC THÀNH VIÊN THƯỜNG XUYÊN CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2000)
1. Ông Nguyễn Công Tạn, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng.
2. Ông Lê Huy Ngọ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ viên thường trực,
3. Ông Nguyễn Đình Thịnh, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ viên.
4. Ông Nguyễn Ngọc Hồng, Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản, Uỷ viên.
5. Ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ viên.
6. Ông Nguyễn Xuân Thảo, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ viên.
7. Ông Vũ Văn Ninh, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ viên.
8. Ông Nguyễn Huy Hiệu, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Uỷ viên.
9. Ông Nguyễn Tấn Vạn, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, Uỷ viên.
10. Ông Phạm Quang Tuyến, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Uỷ viên.
11. Ông Đỗ Hải Dũng, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp, Uỷ viên.
12. Ông Nguyễn Văn Thưởng, Thứ trưởng Bộ Y tế, Uỷ viên.
13. Ông Nguyễn Công Thành, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tưởng Thuỷ văn, Uỷ viên.
14. Ông Ngô Chí Hoạt, Cục trưởng Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Chánh Văn phòng Hội đồng, Uỷ viên.
15. Ông Nguyễn Ân Niên, Tiến sỹ Khoa học, nguyên Viện trưởng Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam, Uỷ viên.
16. Ông Nguyễn Trường Cửu, Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Quốc phòng), Uỷ viên.
17. Ông Vũ Văn Tuấn, Phó Viện trưởng Viện Khí tượng thuỷ văn (Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn), Uỷ viên.
18. Ông Vũ Huy Thủ, Tiến sỹ, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản), Uỷ viên.
THE GOVERNMENT |
|
No. 67/2000/QD-TTg |
|
DECISION
ON THE ESTABLISHMENT OF THE NATIONAL WATER RESOURCES COUNCIL
THE PRIME MINISTER
- Pursuant to the Law on the Organization of Government issued on 30th
September 1992;
- Pursuant to the Law on Water Resources adopted on 20th May 1998;
- Pursuant to Decree No. 179/1999/ND/CP dated 30th December 1999 on the
implementation of the Law on Water Resources;
- After considering the requests by the Minister of Agriculture and Rural
Development, the Minister - Head of Personnel & Organization Board of the
Government;
HEREBY DECIDES
Article 1. The National Water Resources Council shall be established to advise the Government on important decisions on water resources within the tasks, powers of the Government.
Article 2. The National Water Resources Council shall advise the Government before the Government makes decisions on:
1. Strategies and policies on national water resources,
...
...
...
3. Plans for major inter-basin diversions,
4. Projects for protection, exploitation and utilization of water resources and projects for flood control and overcoming the adverse effects caused by water where such projects require Cabinet approval,
5. Management, protection, exploitation and utilization of international water sources and settlement of any disputes,
6. Resolution of conflicts regarding water resources between ministries and agencies, between ministries & provinces, cities directly under the central control.
Article 3. The National Water Resources Council has its own seal. The Office of the Council is located within MARD. Operation fund of the Council and its Office is supplied from the State budget through the annual fund of MARD. Members of the Office shall be assigned from the personnel of MARD.
Article 4. Members of the National Water Resources Council include:
- Chairman of the National Water Resources Council: Vice Prime Minister;
- Standing member: Minister of Agriculture and Rural Development;
- Other members:
...
...
...
+ Non-permanent members are those who represent central and local agencies with regards to specific issues and will be appointed by the Chairman of NWRC at each session of the Council.
Article 5. The appointment of the NWRC's Chairman and Standing member; regulations on organization and operation of the National Water Resources Council are decided by The Prime Minister.
Every year, if member changes are required, the Chairman of NWRC will consult and agree with related Ministries and agencies to make decision.
Article 6. This Decision shall come into effect after 15 days from the signing date.
Article 7. The Chairman and members of the National Water Resources Council, Ministers, Heads of agencies equivalent to ministries, Leaders of agencies of the Government, Chairmen of provincial People's Committees, cities directly under the central control shall be responsible to implement this Decision.
THE PRIME MINISTER
Phan Van Khai
...
...
...
OF
THE NATIONAL WATER RESOURCES COUNCIL MEMBERS (*)
(attached with the Decision No 67/ TTG
dated 15 June 2000 issued by the Prime Minister)
1. Mr. Nguyen Cong Tan, Vice Prime Minister, Chairman
2. Mr. Le Huy Ngo, Standing Member, Minister of Agriculture and Rural Development, Standing Member
3. Mr. Nguyen Dinh Thinh, Deputy Minister of Agriculture and Rural Development Ministry, Member
4. Mr. Nguyen Ngoc Hong, Deputy
Minister of Fisheries Ministry, Member
5. Mr. Pham Khoi Nguyen, Deputy Minister of Science, Technology and Environment
Ministry, Member
6. Mr. Nguyen Xuan Thao, Deputy Minister of Planning and Investment Ministry, Member
7. Mr. Vu Van Ninh, Deputy Minister of Finance Ministry, Member
8. Mr. Nguyen Huy Hieu, Deputy Minister of National Defence, Member
9. Mr. Nguyen Tan Van, Deputy Minister of Ministry of Construction, Member
...
...
...
11. Mr. Do Hai Dung, Deputy Minister of Ministry of Industry, Member
12. Mr. Nguyen Van Thuong, Deputy Minister of Ministry of Public Health, Member
13. Mr. Nguyen Cong Thanh, Head of General Department of Hydro-meteorology, Member
14. Mr. Ngo Chi Hoat, Chairman of the NWRC Office, Member
15. Mr. Nguyen An Nien, Scientist, Southern Institute for Water Resources Research, Member
16. Mr. Nguyen Truong Cuu, General, Head of Department of Science, Technology and Environment, Ministry of National Defence, Member
17. Mr. Vu Van Tuan, Scientist, Vice Director of the Institute of Hydro-meteorology, General Department of Hydro-meteorology, Member
18. Mr. Vu Huy Thu, Vice Director of Fisheries Resources and Environment Conservation Department, Ministry of Fisheries, Member.
;Quyết định 67/2000/QĐ-TTg thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Thủ tướng chính phủ ban hành
Số hiệu: | 67/2000/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/06/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 67/2000/QĐ-TTg thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Thủ tướng chính phủ ban hành
Chưa có Video