BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 596/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm) và giáo dục thường xuyên. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định.
Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng báo cáo thường xuyên, đột xuất theo quy định hoặc yêu cầu của các cơ quan trung ương, bộ, ngành và theo phân công của Bộ trưởng về nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị. Chủ động rà soát, xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề bất cập trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị.
4. Về giáo dục nghề nghiệp
a) Tham mưu về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về giáo dục nghề nghiệp; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
b) Tham mưu về quản lý các bậc trình độ giáo dục nghề nghiệp của khung trình độ quốc gia; thực hiện tham chiếu các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với Khung tham chiếu trình độ khu vực ASEAN và với các khung trình độ quốc gia khác;
c) Về đào tạo chính quy:
- Quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại; ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu; ngành, nghề được phép hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và ngành, nghề doanh nghiệp phải sử dụng lao động qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp;
- Xây dựng khối lượng kiến thức tối thiểu đối với từng trình độ đào tạo và từng ngành, nghề đào tạo, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp;
- Hướng dẫn thực hiện quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng;
- Theo dõi việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế, theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ;
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo; áp dụng các chương trình đào tạo của nước ngoài; xác định chỉ tiêu và quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ. Kiểm tra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam trong việc cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài; đào tạo liên thông và liên kết đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn và tổ chức thực hiện việc đánh giá, công nhận trường chất lượng cao.
d) Về đào tạo thường xuyên:
- Hướng dẫn xây dựng, quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo thường xuyên. Hướng dẫn việc thực hiện các chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng; chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn và việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; học nghề, tập nghề trong doanh nghiệp;
- Tổ chức thực hiện quy định về đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
đ) Về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
- Phối hợp, xây dựng chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền. Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên;
- Hướng dẫn việc tuyển dụng viên chức giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện quy chế đánh giá viên chức giáo dục nghề nghiệp;
- Phối hợp, tổ chức thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền;
- Hướng dẫn tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp các cấp; tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp quốc gia.
e) Về công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Hướng dẫn việc thực hiện quy chế công tác học sinh sinh viên; việc thực hiện công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp và công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ cho học sinh sinh viên; công tác giáo dục thể chất, y tế, thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng học sinh sinh viên, học bổng từ ngân sách nhà nước; việc quản lý học phí, chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề nghiệp và các chính sách khác đối với người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp;
- Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Định kỳ tổ chức hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao học sinh sinh viên cấp quốc gia.
g) Về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo đối với từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo và các ngành, nghề trọng điểm theo các cấp độ. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tiêu chuẩn cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu của từng ngành, nghề; mức tiêu hao vật tư, thiết bị trong quá trình đào tạo cho từng ngành, nghề theo các cấp trình độ đào tạo;
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị đào tạo theo chương trình chuyển giao của nước ngoài;
- Hướng dẫn tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp; tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp quốc gia.
h) Về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Quản lý việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; việc tự đánh giá chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm định viên; quản lý, điều phối đội ngũ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; việc công nhận tổ chức của nước ngoài có thẩm quyền kiểm định chất lượng chương trình của nước ngoài đào tạo tại Việt Nam;
- Tổ chức xây dựng khung bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia tham chiếu trình độ khu vực ASEAN và thế giới.
i) Về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
- Quản lý khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, việc công nhận lẫn nhau về kỹ năng nghề giữa các quốc gia;
- Hướng dẫn việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng; chủ trì tổ chức thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; rà soát, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề của các nước khu vực ASEAN và thế giới vào Việt Nam;
- Tổ chức biên soạn đề thi kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề; thiết lập và quản lý ngân hàng đề thi kỹ năng nghề quốc gia;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đánh giá viên và chuyên gia xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn, đề thi kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện việc cấp, thu hồi thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và quản lý, điều phối đội ngũ đánh giá viên kỹ năng;
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
- Thiết lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
- Quản lý danh mục và đề xuất thay đổi các công việc ảnh hưởng đến an toàn sức khỏe của cá nhân và cộng đồng yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, phổ biến, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
m) Hướng dẫn thi tay nghề các cấp; tổ chức Hội thi tay nghề quốc gia, tham gia Hội thi tay nghề khu vực ASEAN và thế giới;
n) Kiểm tra việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, tạm đình chỉ hoạt động, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các hoạt động liên doanh, liên kết với nước ngoài; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; việc thành lập các khoa sư phạm giáo dục nghề nghiệp thuộc trường cao đẳng; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức thực hiện thành lập trường cao đẳng; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; công nhận hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài;
o) Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Về giáo dục thường xuyên:
a) Về chương trình giáo dục thường xuyên: Tham mưu ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; phối hợp xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; Tổ chức chỉ đạo xây dựng và thẩm định tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình xóa mù chữ; chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; Hướng dẫn các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm vừa làm vừa học, học từ xa, tự học, tự học có hướng dẫn, hình thức học khác theo nhu cầu của người học;
b) Về công tác bảo đảm chất lượng giáo dục thường xuyên: Phối hợp xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện các quy định về quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục thường xuyên; Phối hợp hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện các chương trình thường xuyên để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Về công tác tổ chức, hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên: tham mưu về quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục thường xuyên có yếu tố nước ngoài, có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; quy chế thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp văn bằng của giáo dục phổ thông;
d) Kiểm tra, đánh giá công tác xóa mù chữ, công nhận hoặc phối hợp công nhận kết quả xóa mù chữ;
đ) Hướng dẫn việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam;
e) Hướng dẫn về xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
6. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên môi trường mạng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; chủ động truyền thông, nắm bắt thông tin về các chủ trương, chính sách, quy định của ngành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị.
7. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị; trình Bộ trưởng quyết định thành lập và cử công chức tham gia các ban chỉ đạo, ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, chương trình, đề án, tổ tư vấn, tổ công tác do đơn vị làm đầu mối theo dõi và thực hiện.
8. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, nghiên cứu, sử dụng sản phẩm của đề án, dự án, chương trình liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị theo phân công.
9. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác quản lý, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động và công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị và nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1. Văn phòng.
2. Phòng Giáo dục chính quy.
3. Phòng Giáo dục thường xuyên.
4. Phòng Nhà giáo.
5. Phòng Học sinh, sinh viên.
6. Phòng Kỹ năng nghề.
7. Phòng Quản lý chất lượng.
8. Phòng Tài chính - Kế toán.
9. Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp.
10. Ban Quản lý các dự án Giáo dục nghề nghiệp vốn ODA
Cục trưởng Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng, phòng và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục; rà soát, sắp xếp văn phòng, phòng và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục bảo đảm tiêu chí thành lập đơn vị, tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên có trách nhiệm thực hiện quản lý nhân sự, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Bãi bỏ các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Giáo dục thường xuyên tại Quyết định số 4668/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Quyết định 596/QĐ-BGDĐT năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 596/QĐ-BGDĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Kim Sơn |
Ngày ban hành: | 03/03/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 596/QĐ-BGDĐT năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video