BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 587/2002/QĐ-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định 96/CP ngày 07 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc
làm giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ thông báo số 63/TB-VPCP ngày 5 tháng 4 năm 2002 của Văn phòng Chính
phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Công Tạn tại cuộc họp ban Chủ nhiệm
chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm ngày 11/3/2002;
Sau khi lấy ý kiến của các Bộ, ngành, đoàn thể
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành tiêu chí xã nghèo (ngoài chương trình 135) theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 -2005:
Xã nghèo là xã có:
1- Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên;
2- Chưa đủ từ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: đường giao thông; trường học; trạm y tế; nước sinh hoạt; điện sinh hoạt; chợ) cụ thể là:
+ Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch;
+ Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt;
+ Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm;
+ Số phòng học (theo qui định của Bộ Giáo dục- Đào tạo) chỉ đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre, nứa, lá;
+ Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm;
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm thời.
Điều 2: Căn cứ tiêu chí quy định tại Điều 1 Quyết định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, điều tra xác định xã nghèo trên địa bàn; Tổng hợp danh sách xã nghèo báo cáo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 7 năm 2002 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho các xã nghèo năm 2002-2005
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 587/2002/QD-BLDTBXH |
Hanoi, May 22, 2002 |
DECISION
PROMULGATING POOR COMMUNE CRITERIA FOR THE 2001-2005 PERIOD
THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Government’s Decree No. 96/CP of December 7, 1993 on the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor,
War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 143/2001/QD-TTg of September 27,
2001 approving the national target program on hunger elimination, poverty
alleviation and employment in the 2001-2005 period;
Pursuant to the Government Office’s Notice No. 63/TB-VPCP of April 5, 2002 on
the conclusion of Deputy Prime Minister Nguyen Cong Tan at the March 11, 2002
meeting of the Managing Board of the national target program on hunger
elimination, poverty alleviation and employment;
After gathering comments from the ministries, branches and mass organizations,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate poor commune criteria (outside Program 135) under the Prime Minister’s Decision No. 143/2001/QD-TTg of September 27, 2001 approving the national target program on hunger elimination, poverty alleviation and employment in the 2001-2005 period:
Poor communes mean those which:
1. Have the poor households rate of 25% or higher;
...
...
...
+ Less than 30% of the households use clean water;
+ Less than 50% of the households use daily-life electricity;
+ There are yet motorways leading to commune centers, or where automobiles are inaccessible to all the year round;
+ The number of classrooms (under the regulations of the Ministry of Education and Training) meets only less than 70% of the pupils demand, or they are makeshift classrooms made of thatch, bamboo, neohouzeaua or trees leaves;
+ There are no commune health stations, or the commune health stations are available but only makeshift;
+ There are no markets, or only makeshift markets.
Article 2.- Basing themselves on the criteria prescribed in Article 1 of this Decision, the presidents of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall direct and conduct survey for determination of poor communes in their respective localities; sum up the lists of poor communes and report them to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Agriculture and Rural Development in July of 2002, which shall serve as basis for the elaboration of plans to support poor communes in the 2002-2005 period.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
...
...
...
;
Quyết định 587/2002/QĐ-LĐTBXH về tiêu chí xã nghèo giao đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 587/2002/QĐ-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 22/05/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 587/2002/QĐ-LĐTBXH về tiêu chí xã nghèo giao đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video