Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2020/QĐ-UBND

An Giang, ngày 11 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 294/TTr-SCT ngày 06 tháng 10 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công Thương;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Đài PTTH tỉnh, Báo AG;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, P. KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Thư

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND ngày 11/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến quản lý, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 41, Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và phải đảm bảo điều kiện về nhân lực theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ (Nghị định 71/2018/NĐ-CP của Chính phủ) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định số 71/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

4. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh An Giang phải gửi thông báo việc sử dụng VLNCN tới UBND tỉnh, Sở Công Thương trước 10 ngày làm việc, theo mẫu Thông báo tại Phụ lục X của Thông tư số 13/2018/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Thông tư số 13/2018/TT-BCT).

5. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật; tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN (trừ tổ chức, doanh nghiệp đã được Sở Công Thương cấp giấy phép sử dụng VLNCN tại các khu vực trên) phải gửi thiết kế hoặc phương án nổ mìn đến Sở Công Thương. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 4. Dịch vụ nổ mìn

1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 43, Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn, khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh An Giang phải gửi thông báo việc sử dụng VLNCN tới UBND tỉnh, Sở Công Thương theo mẫu Thông báo tại Phụ lục X của Thông tư số 13/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương.

4. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm các khoảng cách đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ ban hành kèm theo Thông tư số 32/2019/QĐ-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ Công Thương (QCVN 01:2019/BCT) và các quy định có liên quan.

5. Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội…

6. Trong trường hợp đơn vị dịch vụ nổ mìn cần bảo quản VLNCN để thi công công trình thì phải có kho bảo quản VLNCN hoặc hợp đồng thuê kho chứa VLNCN phải đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển VLNCN phải đảm bảo các quy định tại Điều 44, Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định tại mục 3 QCVN 01:2019/BCT.

2. Việc vận chuyển chung VLNCN trên cùng phương tiên vận chuyển và thùng chứa VLNCN để vận chuyển lên núi cao thực hiện theo các quy định tại Phụ lục 12 QCVN 01:2019/BCT.

3. Chấp hành nghiêm túc các thông báo tạm dừng vận chuyển VLNCN do Công an tỉnh quy định.

Điều 6. Giám sát các ảnh hưởng nổ mìn

1. Khi nổ mìn ở những vị trí gần khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia và các công trình nhà cửa không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN; tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng xung kích trong không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp quy định tại Điều 40 của QCVN 01:2019/BCT.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN (thuộc trường hợp phải giám sát nổ mìn theo quy định tại Điều 40 QCVN 01:2019/BCT) phải xây dựng phương án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn gửi về Sở Công Thương trước ngày tiến hành nổ mìn ít nhất 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu tiên.

3. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và đủ năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 7. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Các tổ chức, doanh nghiệp phải quản lý, bảo quản VLNCN theo quy định tại Điều 16 Nghị định 71/2018/NĐ-CP và các quy định tại QCVN 01:2019/BCT.

2. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản trong các kho, phương tiện chứa phù hợp với các yêu cầu của QCVN 01:2019/BCT.

3. Tổ chức hoạt động VLNCN có thể ký hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN đảm bảo các điều kiện về chất lượng xây dựng, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và đã được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đồng ý đưa vào sử dụng. Sau khi thanh lý Hợp đồng thuê kho, các tổ chức thuê kho bảo quản VLNCN phải báo cáo bằng văn bản đến Sở Công Thương, Công an tỉnh về tình hình xuất, nhập VLNCN và phương án xử lý đối với khối lượng VLNCN còn tồn kho (nếu có).

4. Công tác thống kê, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục 8 QCVN 01:2019/BCT.

5. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp không còn nhu cầu sử dụng có VLNCN tồn kho phải thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương và Công an tỉnh nơi đơn vị đặt kho VLNCN về số lượng, chủng loại, quy cách VLNCN tồn kho và phải bán lại cho tổ chức được phép kinh doanh VLNCN; được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 31 QCVN 01:2019/BCT đối với VLNCN tồn kho quá hạn sử dụng hoặc VLNCN chuyên dùng được nhập khẩu, không thể tái xuất, không thể bán lại cho tổ chức được phép kinh doanh.

6. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.

Điều 8. Xây dựng Kho, sắp xếp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Việc xây dựng Kho chứa, sắp xếp bảo quản VLNCN phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Phụ lục 10 của QCVN 01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.

2. Việc xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản VLNCN phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình, đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và phải được sự đồng ý của các cơ quan chức năng.

3. Tổ chức, doanh nghiệp khi xây dựng kho phải gửi hồ sơ tới Sở Công Thương để thẩm định thiết kế cơ sở dự án, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Điều 13 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành.

4. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN để thi công công trình giao thông, nổ mìn đặc thù, nổ xử lý bom, mìn, vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh, có nhu cầu bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại công trình để đảm bảo tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế, phải được Sở Công Thương kiểm tra, đồng ý cho phép tiến hành lắp đặt kho lưu động để bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian ngắn (có thời hạn) và phải thực hiện đầy đủ quy trình thiết kế, thi công, nghiệm thu theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lệnh nổ mìn

1. Khi sử dụng VLNCN, tổ chức, doanh nghiệp phải thông báo trước 03 ngày tới Ủy ban nhân dân cấp xã, người lao động, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh nơi nổ mìn về địa điểm, biển báo, hiệu lệnh, thời gian tiến hành nổ mìn của đơn vị.

2. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi hoặc âm thanh loa, phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính tối thiểu 300m nghe được rõ và thỏa mãn các quy định tại khoản 3 Điều 32 QCVN 01:2019/BCT.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.

Điều 10. Thời gian nổ mìn

1. Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút trong ngày, trừ thời gian quy định tại khoản 2 điều này. Việc khởi nổ chỉ được thực hiện khi tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã báo cáo cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn biết bằng văn bản.

Đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đặc thù có nhu cầu nổ mìn ngoài thời gian quy định tại khoản này, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra để cấp phép.

2. Nghiêm cấm nổ mìn vào thời gian sau:

a) Tết Nguyên đán (âm lịch): từ ngày 25 tháng Chạp năm trước đến hết ngày mồng 5 tháng Giêng năm sau.

b) Các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày.

c) Các ngày trên địa bàn tỉnh An Giang diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng mà cơ quan Công an cấp tỉnh yêu cầu không được vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các ngày đó để đảm bảo an ninh trật tự.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

3. Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Công Thương.

4. Tiếp nhận thông báo của các tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp – Bộ Công Thương cấp và Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Quốc phòng cấp. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hiện trạng đảm bảo an ninh, an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với địa điểm cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật (trừ tổ chức, doanh nghiệp đã được Sở Công Thương cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các khu vực trên).

7. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.

8. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.

9. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động VLNCN theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

10. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của Công An tỉnh

1. Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và xác nhận Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp (mẫu VC16) cho các tổ chức không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, vận chuyển, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành.

3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.

4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.

5. Xử lý vi phạm về an ninh trật tự; phòng cháy và chữa cháy; phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản khi được yêu cầu.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thi công các công trình xây dựng trong khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan khác (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh)

Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên phạm vi địa bàn.

Điều 19. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.

6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công An tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động VLNCN và Nhân dân trên địa bàn.

2. Tham gia giám sát các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy phép sử dụng VLNCN; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và tổ chức hoạt động VLNCN xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN tại địa bàn.

4. Thống nhất với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN trên địa bàn về quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho Nhân dân được biết.

5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN tiến hành xử phạt theo thẩm quyền đồng thời báo cáo UBND huyện và các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời.

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật và các quy định sau:

1. Trước 10 ngày khi thực hiện hoạt động nổ mìn, các tổ chức, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn... để kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Trước 03 ngày khi khi thực hiện hoạt động nổ mìn phải thông qua chính quyền địa phương để thông báo cho Nhân dân trong khu vực biết quy định về thời gian, tín hiệu và giới hạn của vùng nguy hiểm khi nổ mìn.

3. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hoặc khu vực đang xảy ra khiếu nại, tố cáo, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản về Sở Công Thương trước 48 giờ (02 ngày) để tổ chức giám sát ảnh hưởng nổ mìn.

4. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh tra, kiểm tra.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Trường hợp các quy định của Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu: 51/2020/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Trần Anh Thư
Ngày ban hành: 11/11/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…