ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2022/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 12 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20/6/2017;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an: Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23/6/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 521/TTr-CAT ngày 22/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 4877/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ KHU VỰC BẢO VỆ;
KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM
HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
1. Quy định này quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các nội dung khác liên quan đến khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông không được quy định tại Quy định này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú hoặc hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1. Khu vực bảo vệ là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh, nơi ở, nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An hoặc khu vực đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng Công an, Quân đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự, phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn, xã hội.
2. Khu vực cấm tập trung đông người là những khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên nhằm mục đích đưa ra những yêu cầu hoặc kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Khu vực chứa bí mật nhà nước là những khu vực, địa điểm đang lưu giữ, bảo quản nhiều tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc những địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội thuộc danh mục cần bảo vệ do pháp luật quy định.
1. Nơi ở, nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An giữ các chức vụ theo quy định tại Điều 10 Luật Cảnh vệ năm 2017.
2. Trụ sở các cơ quan:
a) Trụ sở Tỉnh ủy và các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy Nghệ An;
b) Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
c) Trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An;
d) Trụ sở Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối cơ quan doanh nghiệp tỉnh;
e) Trụ sở của huyện ủy, thành ủy, thị ủy; trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố, thị xã;
g) Trụ sở Kho bạc Nhà nước tỉnh;
h) Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Nghệ An;
i) Trụ sở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An;
k) Trụ sở doanh trại Quân đội, công trình quốc phòng, khu quân sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trụ sở Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố, thị xã; Ban Chỉ huy Quân sự các xã, phường, thị trấn và các đơn vị đóng quân độc lập thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An; Trụ sở Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đồn, trạm, đội công tác, các chốt Biên phòng và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cơ động, huấn luyện của Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An;
l) Trụ sở Công an tỉnh, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh; Trụ sở Công an các huyện, thành phố, thị xã; trụ sở các đồn Công an, Công an các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
m) Trụ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh;
n) Khu vực Quảng trường Hồ Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ;
o) Khu vực Khu di tích Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An;
p) Chi cục Văn thư - Lưu trữ Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
3. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu vực phát sinh tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân;
b) Khu vực đang diễn ra các hội nghị, hội thảo quốc tế; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan trọng do các cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì tổ chức có yêu cầu bảo vệ; hoạt động tiếp xúc cử tri của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; các kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước (trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại khoản 2 Điều này), tổ chức chính trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng đối với chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi lưu trữ bí mật nhà nước.
4. Phạm vi khu vực bảo vệ:
a) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên nơi ở, nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; nguyên là lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 2 (trừ điểm e) Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở;
c) Phạm vi khu vực bảo vệ theo điểm e khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xác định cụ thể theo tính chất, đặc điểm trụ sở của từng địa phương;
d) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 3 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Khu vực cấm tập trung đông người:
a) Là khu vực khuôn viên, khu vực tiếp giáp và vành đai bảo vệ các khu vực quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Quy định này. Trường hợp cần thiết, phạm vi khu vực cấm tập trung đông người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản bằng quyết định cụ thể;
b) Các khu vực khác xét thấy cần thiết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các hoạt động, khu vực do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức, bố trí tiếp công dân theo quy định.
Điều 6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các khu vực sau:
a) Khu vực có chứa bí mật nhà nước;
b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
c) Khu vực có đặt biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người” do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
2. Thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia (trừ các khu vực quy định tại điểm c khoản này) và các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh;
b) Giám đốc Công an tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này. Trường hợp cấp thiết phải áp dụng biện pháp khác đối với khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia (trừ các khu vực quy định tại điểm c khoản này) và các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực quốc phòng, biên giới theo quy định;
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với khu vực có chứa bí mật nhà nước tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp cấp thiết khác phải báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trong trường hợp phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép chủ thể là cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm hoặc các hoạt động công vụ được pháp luật cho phép.
4. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ tại cơ quan, đơn vị, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để phục vụ công tác xử lý đối với các hành vi vi phạm; cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức không được tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
1. Khi có yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự công cộng cần áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra, vào, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ra, vào các khu vực, cụ thể:
a) Khu vực khi diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng;
b) Khu vực khi có đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh;
c) Khu vực thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân;
d) Khu vực đang xảy ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
đ) Khu vực đang diễn ra các hoạt động diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Sau khi hết yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng, quyết định tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực thi hành.
Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này;
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy định này;
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;
d) Biển báo "Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông" được đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này;
đ) Vị trí đặt biển báo do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, lưu động; mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, lực lượng liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này; kịp thời phát hiện những vướng mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy định này nhằm bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này trong lực lượng Quân đội tại địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan chức năng. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động phát hiện, ngăn chặn xử lý hành vi vi phạm pháp luật xảy ra ở khu vực biên giới trên đất liền và biên giới biển theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý trụ sở quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Xây dựng nội quy cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý đồng thời giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.
4. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, phối hợp thực hiện Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể Nhân dân biết, thực hiện.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Mọi hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, quyết định./.
MẪU BIỂN “KHU VỰC BẢO
VỆ”; “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”; “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
1. Mẫu biển khu vực bảo vệ
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm.
Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu biển khu vực cấm tập trung đông người
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm.
Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu biển cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80 cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm.
Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh./.
Quyết định 46/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 46/2022/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Hồng Vinh |
Ngày ban hành: | 12/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 46/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chưa có Video