ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2019/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 21 tháng 11 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BCA ngày 21/01/2014 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Căn cứ Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BKHCN ngày 09/06/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Công thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chi cục Hải quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:45 /2019/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
1. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các doanh nghiệp hoạt động hóa chất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về các nội dung quản lý hoạt động hóa chất, nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hoá chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Nguyên tắc và yêu cầu phối hợp trong quản lý hoạt động hóa chất.
1. Sở Công thương là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hoá chất trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Đảm bảo giải quyết công việc có tính hệ thống, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động hóa chất.
3. Bảo đảm đúng nguyên tắc trong quản lý hoạt động hóa chất và phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan quản lý hóa chất liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
4. Các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất không nằm trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Danh mục Hóa chất quản lý.
1. Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (Phụ lục I - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ).
2. Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp (Phụ lục II - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ).
3. Danh mục Hóa chất cấm (Phụ lục III - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ).
4. Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất (Phụ lục IV - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ).
5. Danh mục hóa chất phải khai báo (Phụ lục V - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ).
6. Danh mục tiền chất:
- Tiền chất công nghiệp nhóm 1 gồm các hóa chất thiết yếu được sử dụng trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy (Phụ IVA - Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ).
- Tiền chất công nghiệp nhóm 2 gồm các hóa chất được sử dụng làm chất phản ứng hoặc làm dung môi trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy (Phụ IVB - Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ).
7. Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển (Phụ lục 1 - Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương)
Điều 4. Yêu cầu về cơ sở vật chất.
1. Nhà xưởng phải đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 4 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Tiêu chuẩn Việt Nam 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển và các Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với tính chất, quy mô và công nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, thiết bị, dụng cụ, bao bì hóa chất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất thực hiện bảo quản, vận chuyển hóa chất theo quy định tại Điều 6 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.
4. Hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 7 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 5. Quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (Phụ lục I - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ) thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định tại Điều 10 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp với Cục Hóa chất - Bộ Công thương theo quy định tại Điều 16, Điều 17 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Mục 3 - Nghị định số Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất thuộc danh mục hóa chất cấm (Phụ lục III - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ) phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 52 của Luật hóa chất.
5. Hóa chất độc
a) Hoá chất độc được quy định tại khoản 5 Điều 4 của Luật hóa chất.
b) Tổ chức, cá nhân mua, bán hóa chất độc phải có phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo quy định tại Điều 23 của Luật hóa chất. Mẫu phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc được quy định tại phụ lục 4 - Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc danh mục hóa chất phải khai báo thực hiện báo cáo theo mẫu quy định tại phụ lục 5a - Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
Điều 6. Nhập khẩu hóa chất nguy hiểm.
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu danh mục tiền chất công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương (Phụ lục IVA, IVB - Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ) phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp với Cục Hóa chất - Bộ Công thương theo quy định tại Điều 12 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu theo hướng dẫn tại Chương V - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Điều 8 - Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
Điều 7. Yêu cầu về chuyên môn trong sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm.
1. Giám đốc, phó giám đốc hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm và người phụ trách về an toàn hóa chất của cơ sở kinh doanh hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm g Khoản 2 - Điều 9 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nguy hiểm phải tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất các đối tượng theo quy định tại Chương VI - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
a) Trong thời gian 5 ngày trước khi tổ chức huấn luyện, tổ chức, cá nhân phải gửi Chương trình huấn luyện và danh sách huấn luyện tới Sở Công thương để Sở Công thương bố trí cán bộ giám sát việc thực hiện theo quy định.
b) Nội dung, người huấn luyện, thời gian huấn luyện an toàn hóa chất được quy định cụ thể tại Điều 33 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện lưu trữ hồ sơ huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 8. Quy định về điều kiện vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
1. Điều kiện về phương tiện vận chuyển
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư số 09/2016/TT-BKHCN ngày 09/06/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an, Thông tư 04/2014/TT-BCA ngày 21/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BCA, Thông tư số 52/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hóa chất nguy hiểm
a) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện kỹ thuật an toàn hàng trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm và được Sở Công thương cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương;
b) Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các yêu cầu trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm tại Mục 7 - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002.
3. Điều kiện về đóng gói, bao bì và giao nhận hóa chất nguy hiểm
a) Quy cách đóng gói, tiêu chuẩn về bao bì, phương tiện chứa hóa chất nguy hiểm khi vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương và mục 4.4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002;
b) Khi giao nhận, xuất nhập hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý hóa chất theo quy định tại mục 4.5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002.
Điều 9. Phân loại và ghi nhãn hóa chất.
1. Phân loại và ghi nhãn hóa chất được quy định tại Điều 23 – Nghị định số 113/2017/NĐ-CP và Điều 6 - Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Hướng dẫn chung và tiêu chí phân loại hóa chất theo GHS và hình đồ cảnh báo trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BCT.
2. Việc ghi nhãn hóa chất được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BCT.
Điều 10. Phiếu an toàn hóa chất.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Phiếu an toàn hóa chất theo quy định tại Điều 7 - Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
Điều 11. Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương III - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Điều 5 - Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
2. Thể thức trình bày, bố cục, nội dung Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 32/2017/TT-BCT.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý an toàn hoá chất; Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư liên quan đến hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản hoá chất.
3. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hoá chất thuộc Danh mục hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoá chất nằm trong phụ lục I - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm đã được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp.
5. Cung cấp, trao đổi các thông tin về tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn hoá chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trên địa bàn tỉnh. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm trong hoạt động hóa chất theo thẩm quyền.
7. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
8. Hướng dẫn, Giám sát, quản lý thực hiện quy định về huấn luyện an toàn hóa chất.
9. Tiếp nhận báo cáo định kỳ của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất và tổng hợp báo cáo hoạt động hóa chất trên địa bàn theo quy định.
10. Tham gia Hội đồng thẩm định Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất của các doanh nghiệp hoạt động hóa chất do Bộ Công Thương tổ chức. Thực hiện giám sát trong quá trình thực hiện của doanh nghiệp.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5), các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BKHCN ngày 09/06/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn (thanh tra giao thông vận tải, Công thương, Công an...) thanh tra, kiểm tra việc vận chuyển hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý.
3. Định kỳ tháng 01 hàng năm, báo cáo tổng hợp tình hình cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và tình hình vận chuyển hàng nguy hiểm trên địa bàn của năm trước về Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm (các chất lỏng dễ cháy, các chất nổ lỏng khử nhậy, các chất đặc dễ cháy, các chất tự phản ứng, các chất nổ đặc khử nhậy, các chất dễ tự bốc cháy, các chất khi gặp nước phát ra khí ga dễ cháy, các chất và hàng nguy hiểm khác) cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an, Thông tư 04/2014/TT-BCA ngày 21/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BCA.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc vận chuyển hàng nguy hiểm, việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống cháy, nổ của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất hoặc sử dụng hóa chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất có liên quan đến hóa chất là tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn đối với các chất lỏng dễ cháy và các chất nổ lỏng khử nhậy, các chất đặc dễ cháy, các chất tự phản ứng và các chất nổ đặc khử nhậy, các chất dễ tự bốc cháy, các chất khi gặp nước phát ra khí ga dễ cháy,
các chất và hàng nguy hiểm khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thực hiện ứng phó kịp thời sự cố hóa chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền huấn luyện cho các tổ chức cá nhân hoạt động hóa chất về công tác phòng cháy chữa cháy, phòng nổ. Cấp giấy chứng nhận qua huấn luyện nghiệp vụ công tác PCCC cho các đối tượng làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ theo quy định.
Điều 16. Ban Quản lý các khu công nghiệp.
1. Cung cấp, trao đổi các thông tin về các tổ chức, cá nhân đầu tư trong các khu công nghiệp có hoạt động hoá chất cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu, đề nghị.
2. Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động tại khu công nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc ứng phó kịp thời sự cố hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong các khu công nghiệp.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn hoá chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trong các khu công nghiệp.
Điều 17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Quản lý về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong ngành hóa chất bảo vệ thực vật, ngành hóa chất thú y đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất thú y trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra về hoạt động hoá chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất thú y theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc ứng phó kịp thời sự cố hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành hóa chất bảo vệ thực vật, ngành hóa chất thú y trên địa bàn.
1. Quản lý về điều kiện sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành Y tế, ngành thực phẩm, hóa mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra về hoạt động hoá chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm, hóa mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc ứng phó kịp thời sự cố hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm, hóa mỹ phẩm trên địa bàn.
Điều 19. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan lập các phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ: ứng cứu các tình huống khẩn cấp về sự cố hóa chất, thực hiện tìm kiếm, cứu nạn và tham gia ứng cứu khi có sự cố hóa chất xảy ra.
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tăng cường giám sát, quản lý trong quá trình nhập khẩu hóa chất trên địa bàn tỉnh đặc biệt đối với nhập khẩu hóa chất là tiền chất công nghiệp.
2. Thông báo bằng văn bản về tình hình nhập khẩu hoá chất thuộc danh mục hóa chất phải khai báo theo Phụ lục V - Nghị định số 113/2017/NĐ-CP (về tên hóa chất và khối lượng nhập khẩu) và danh mục tiền chất công nghiệp Theo phụ lục IV - Nghị định số 73/2018/NĐ-CP của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Sở Công thương định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 21. Các Sở, ban, ngành khác và các tổ chức đoàn thể.
Các Sở, ban, ngành khác và các tổ chức đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Thường xuyên tuyên truyền, quản lý, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản và sử dụng hóa chất.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực hóa chất, rà soát, thống kê, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản hoá chất của các cơ sở thuộc địa bàn quản lý.
2. Báo cáo tình hình rà soát, thống kê, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản hoá chất của các cơ sở thuộc địa bàn quản lý, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Công Thương theo định kỳ trước trước 20 tháng 12 hàng năm.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn hoá chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trên địa bàn.
4. Khi sảy ra sự cố hóa chất thuộc địa bàn quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương để kịp thời xử lý đồng thời huy động lực lượng tại chỗ và áp dụng các biện pháp cần thiết để điều động lực lượng thực hiện các biện pháp ứng cứu, sơ tán người, tài sản .
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
1. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động hóa chất, các quy định về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm.
2. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát nghiêm việc thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất, nhất là các hóa chất nguy hiểm tại cơ sở.
3. Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy, nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại theo quy định và đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra.
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phải thực hiện diễn tập ứng phó sự cố hóa chất 1 năm 1 lần dưới sự giám sát diễn tập của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan , tổ chức có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành của nhà nước. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung quy chế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 45/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 45/2019/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Nguyễn Xuân Đông |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 45/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chưa có Video