Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4238/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUẢNG BÌNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3021/KHĐT-TH ngày 23/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Hữu Hoài

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4238/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định mục tiêu tổng quát là: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững”.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động như sau:

I. MỤC TIÊU

Quán triệt quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020 để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời xác định những nhiệm vụ chủ yếu của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; giao nhiệm vụ cho các đơn vị để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu để hoàn thành:

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt 8,5 ÷ 9%;

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 4 ÷ 4,5%/năm;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11 ÷ 11,5%/năm;

- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân: 9 ÷ 9,5%/năm;

- Đến năm 2020, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:

+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 20%

+ Công nghiệp - xây dựng: 28%

+ Dịch vụ: 52%

- Đến năm 2020,

+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng.

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (2016 - 2020) đạt 60.000 tỷ đồng;

+ Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt: 65 ÷70 triệu đồng;

+ Có 50% số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (68 xã).

2. Các chỉ tiêu về xã hội

- Giải quyết việc làm hằng năm cho 3,1 ÷ 3,2 vạn lao động;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2 ÷ 2,5%/năm (theo chuẩn 2016 - 2020);

- Tốc độ tăng dân số 0,6 ÷ 0,65%/năm;

- Đến năm 2020,

+ 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;

+ 90,6% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế;

+ Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 25,5 giường;

+ Trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;

+ 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ III);

+ 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 50%.

3. Các chỉ tiêu về môi trường

- Đến năm 2020:

+ 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh;

+ 90% chất thải rắn sinh hoạt đô thị, 70% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý;

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và tăng cường liên kết vùng

- Tập trung thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vay vốn; tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng; từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện có chất lượng đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm phát triển nhanh, ổn định trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tổ chức thực hiện đồng bộ các quy hoạch đã được công bố và các nhiệm vụ trọng tâm có tính chiến lược1. Tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp tỉnh, các quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh.

- Đẩy mạnh liên kết vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình. Xây dựng đề án để khai thác có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh; trong đó tập trung xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình. Mở rộng hành lang kinh tế Đông - Tây nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo ra cảng Hòn La trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.

- Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch biển, khai thác, chế biến thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu... Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên biển. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo nhất là chủ động trong ứng phó với các cơn bão.

1.2. Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất; xây dựng các mô hình liên kết, các chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Đầu tư xây dựng các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng, giá trị. Nâng cao chất lượng vùng chuyên canh các loại cây trồng có lợi thế để phát huy chuỗi giá trị và tính liên kết sản xuất hàng hóa giữa các vùng trong tỉnh với cả nước và khu vực.

- Phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp quy mô lớn gắn với an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Tập trung cải tạo, nâng cao chất lượng đàn, tăng tỷ lệ bò lai, lợn lai và một số vật nuôi có giá trị cao.

- Tổ chức quản lý, thực hiện tốt quy hoạch 3 loại rừng2. Phát triển vùng cây nguyên liệu gỗ phục vụ chế biến xuất khẩu. Triển khai công tác giao đất, giao rừng; bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng theo hướng nâng cao giá trị từ rừng trồng và bảo đảm sinh kế cho người dân sống gần rừng. Phấn đấu bình quân hằng năm trồng mới 5.000 ha rừng, đến 2020 đạt 100.000 ha rừng trồng.

- Phát triển ngành thủy sản thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ của Chính phủ nhằm nâng cao năng lực đánh bắt, hỗ trợ ngư dân đánh bắt vùng biển xa. Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá. Chú trọng công tác thông tin liên lạc, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn cho ngư dân trong mùa mưa bão. Đa dạng hóa các loại hình, đối tượng nuôi, nhân rộng các mô hình nuôi thâm canh bền vững.

1.3. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Khơi dậy vai trò chủ thể, tính tự giác của người dân và cộng đồng dân cư, gắn thực hiện Phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Đặc biệt là tập trung nguồn lực cho các xã phấn đấu đạt tiêu chí nông thôn mới trong từng năm. Tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện. Phấn đấu đến năm 2020, có 68 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, chiếm 50% số xã toàn tỉnh.

1.4. Phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực phát triển nền kinh tế

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may... ; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao để nâng cao sức cạnh tranh.

1 Hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch; phát triển các trung tâm kinh tế biển và kinh tế vùng biên giới; phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực; phát triển nguồn nhân lực; giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội, môi trường…

2 Rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

- Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ tại Khu kinh tế Hòn La. Tập trung hoàn thành xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1; xúc tiến triển khai Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 2 và các dự án lớn, tạo động lực phát triển công nghiệp tại Khu kinh tế Hòn La và các khu công nghiệp.

- Ổn định và phát huy công suất các nhà máy xi măng. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng xi măng các loại đạt 5 triệu tấn. Phát huy công suất các nhà máy may hiện có, triển khai đầu tư các nhà máy may xuất khẩu tại Lệ Thủy, Quảng Ninh, Ba Đồn. Đến năm 2020, sản lượng may xuất khẩu đạt 20 triệu sản phẩm, trong đó, xuất khẩu trực tiếp 10 triệu sản phẩm. Xúc tiến đầu tư nhà máy cọc sợi tại huyện Quảng Ninh, thị xã Ba Đồn.

- Hình thành và phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến gỗ MDF, thủy sản đông lạnh, nâng công suất Nhà máy Bia Hà Nội - Quảng Bình...

1.5. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

- Tập trung tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình phát triển du lịch đến năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào du lịch, đặc biệt các dự án lớn: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, thể thao, Cáp treo Phong Nha - Kẻ Bàng, Dự án Trung tâm thương mại Vincom... Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình, sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực làm du lịch bài bản, chuyên nghiệp, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển các ngành dịch vụ như: Vận tải, viễn thông, tài chính, ngân hàng (ATM/POS) đáp ứng yêu cầu trong tỉnh và khách du lịch... Phấn đấu đến năm 2020, lượng khách du lịch đến Quảng Bình đạt 5,5 triệu lượt khách.

- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại lớn như Vincom, Big C, mở rộng siêu thị Co.opmart, khu 525 (Đồng Hới), các trung tâm thương mại ở thị xã Ba Đồn và các trung tâm huyện lỵ, các chợ đầu mối..., bảo đảm cung cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiếu yếu đối với sản xuất và đời sống. Tập trung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo thành khu kinh tế đa ngành, trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ du lịch của vùng biên giới phía Tây tỉnh Quảng Bình. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa xuất khẩu theo hướng xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế, đã qua chế biến, có giá trị gia tăng cao.

- Phát triển các ngành dịch vụ như: Cảng biển và hậu cần cảng biển, dịch vụ môi trường, bảo hiểm, logistics... Đa dạng hóa các dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa. Khai thác có hiệu quả cảng Hòn La, mở rộng sân bay Đồng Hới. Nghiên cứu mở một số đường bay trong nước và quốc tế như: Cát Bi (Hải Phòng), Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Đài Loan, Thái Lan... để phát triển du lịch.

1.6. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho sự phát triển trong thời kỳ mới

- Huy động tổng hợp các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác công - tư (PPP) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông, quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vùng khó khăn. Phấn đấu đến năm 2020, đưa hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định. Ưu tiên đầu tư các công trình: Cầu Nhật Lệ 2; các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (hệ thống đường từ cầu Nhật Lệ 2 đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông; đường từ thị trấn Hoàn Lão đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông); đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Quảng Bình (gồm đoạn Vũng Áng - Bùng và đoạn Bùng - Vạn Ninh); nâng cấp Quốc lộ 9B; xây dựng Quốc lộ 12A đoạn tránh thị xã Ba Đồn; cầu và đường nối Quốc lộ 12A tại xã Quảng Trường, huyện Quảng Trạch với đường Hồ Chí Minh tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch; nâng cấp cảng Hòn La; mở rộng sân đỗ máy bay cảng hàng không Đồng Hới. Hoàn thành tuyến đường ven biển, đường ra biên giới, xây dựng mới, nâng cấp các cầu yếu, cầu dân sinh và một số cửa khẩu tiếp giáp với nước bạn Lào.

- Nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, kiên cố hóa hệ thống tưới tiêu, áp dụng các biện pháp công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi Rào Đá - Cẩm Ly, Troóc Trâu, vùng III - Tả Kiến Giang, vùng Lùng Tréo - Uẩn Áo... Ưu tiên đầu tư các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Tiếp tục đầu tư phát triển các tuyến đường dây và Trạm biến áp 220 KV, 110 KV, mạng lưới đường dây trung, hạ thế, đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Triển khai hoàn thành dự án cấp điện nông thôn, dự án bằng năng lượng mặt trời cho các thôn, bản điện lưới quốc gia không đến được.

- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm tương xứng với cấp đô thị; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới. Nâng cao chất lượng và quản lý tốt quy hoạch đô thị, đảm bảo phát triển bền vững.

- Phấn đấu đến năm 2020, hạ tầng công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình được đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, đảm bảo an ninh, quốc phòng, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình.

- Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bố Trạch và một số xã để thành lập đơn vị hành chính mới khi có điều kiện; hình thành một số thị trấn, như Phong Nha, Tiến Hóa... đẩy nhanh tiến độ dự án thoát nước, vệ sinh môi trường, nước sinh hoạt ở thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, một số xã ở huyện Quảng Ninh.

1.7. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, phấn đấu có sự thăng tiến mạnh về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Triển khai tốt các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch hành động số 931/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, thuế, đất đai…

- Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tăng cường quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh; chú trọng thu hút các dự án lớn, công nghệ cao làm động lực phát triển cho các khu vực. Ưu tiên kêu gọi đầu tư các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đạt chuẩn, khu thể thao, vui chơi giải trí, may mặc, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản, trung tâm thương mại, các khu đô thị mới vào các khu kinh tế, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu công nghiệp. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ hoặc không triển khai thực hiện, cố tình giữ đất, tạo điều kiện mời gọi các nhà đầu tư mới, đủ năng lực.

- Đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ cam kết đối với các dự án ODA đang triển khai. Tiếp tục làm việc với bộ ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, JICA, Danida… để vận động thêm vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cộng đồng...

- Tăng cường, vận động, thu hút thêm vốn NGO nhằm cải thiện sinh kế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trang thiết bị các cơ sở y tế, giáo dục, khắc phục hậu quả chiến tranh, hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học…

1.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng

- Xây dựng phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017 - 2020, đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

- Thực hiện các biện pháp để tăng thu ngân sách, quản lý chặt chẽ nguồn thu, tăng cường chống thất thu. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có dự án lớn, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển để nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 8.000 tỷ đồng. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn. Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng như: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử, tăng cường các tiện ích ngân hàng... Đẩy mạnh huy động vốn để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, đảm bảo hoạt động ngân hàng phát triển lành mạnh.

1.9. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

- Triển khai tốt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình hành động 1212/CTr-UBND ngày 03/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành và đa dạng các loại hình doanh nghiệp, nhất là loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường trợ giúp để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển nhanh, trở thành động lực phát triển của nền kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp mới bình quân 20%/năm.

- Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, giảm bớt các rào cản đối với hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm trường theo đề án đã được phê duyệt.

1.10. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai

- Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Thực hiện điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là ở khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo và năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tiếp tục điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển nhằm phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường.

- Cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý môi trường. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng, áp dụng công nghệ sạch, xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Về phát triển văn hóa - xã hội

2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.

- Tập trung hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn, bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà. Thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học.

- Hoàn thiện phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Củng cố, phát triển Trường Cao đẳng Nghề Quảng Bình thành trường nghề chất lượng cao. Đa dạng về hình thức dạy nghề và liên kết đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, nhu cầu việc làm. Phấn đấu đến năm 2020 có 65% lao động được qua đào tạo, trong đó có 50% lao động được đào tạo nghề (bao gồm trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và dạy nghề thường xuyên theo Luật Giáo dục nghề nghiệp), lao động có tay nghề cao đạt 20%.

- Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Phát triển Trường Đại học Quảng Bình thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, thực hiện lộ trình nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Quảng Bình, Trường Trung cấp Kỹ thuật Công Nông nghiệp Quảng Bình lên Cao đẳng. Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, tập trung cho các nghề thuộc ngành kinh tế mũi nhọn nhằm xây dựng đội ngũ lao động tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu xuất khẩu lao động.

2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển

- Ưu tiên nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng chuyển giao và làm chủ KHCN. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống. Lựa chọn xây dựng các đề tài khoa học chất lượng, phù hợp với điều kiện địa phương và có tính khả thi cao, phục vụ nhu cầu phát triển KT - XH. Xây dựng và phát triển nguồn lực khoa học công nghệ có khả năng tiếp thu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại, đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn, cung cấp các luận cứ khoa học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

- Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và bảo vệ môi trường, khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu, phát triển ứng dụng KHCN.

- Lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

2.3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 09/3/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 118-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Thực hiện mô hình y tế theo Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và đặc biệt các trạm y tế tuyến xã, vùng sâu, vùng xa, miền núi, thực hiện có hiệu quả chương trình quân dân y kết hợp. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ bác sỹ đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và trách nhiệm, y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh.

- Thực hiện tốt các chương trình y tế dự phòng. Chủ động khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn; thực hiện các biện pháp quyết liệt bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

2.4. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động văn hóa, thể thao

- Phát huy giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa và con người Quảng Bình tiên tiến, giữ gìn bản sắc tốt đẹp của dân tộc. Tiếp tục xã hội hóa hoạt động văn hóa, quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo đảm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao, trong đó, có 80% nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn; 100% di tích quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh được bảo vệ, tu bổ, tôn tạo.

- Xây dựng phong trào thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, lĩnh vực có thế mạnh như: Điền kinh, bơi…. Lựa chọn, đào tạo đội ngũ vận động viên nòng cốt, huấn luyện viên, trọng tài, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển trẻ, dự tuyển, đội tuyển quốc gia. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao.

2.5. Nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế

- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động báo chí, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Phổ cập toàn diện phương tiện nghe nhìn. Cải tiến chất lượng, nội dung chương trình truyền hình Quảng Bình, mở rộng diện phủ sóng truyền hình đến với đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng lõm sóng, quảng bá hình ảnh quê hương Quảng Bình đến với khán thính giả trong và ngoài nước. Thực hiện tốt việc quản lý hoạt động của các cơ quan thông tấn, báo chí.

- Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông đồng bộ, mở rộng về khu vực nông thôn, miền núi. Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kết nối băng rộng, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn xã hội. Tích hợp các hệ thống thông tin, tạo lập môi trường mạng rộng khắp. Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng, từng bước xây dựng chính quyền điện tử.

- Tập trung triển khai thực hiện Dự án phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử tại tỉnh Quảng Bình và Dự án phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.

2.6. Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội

- Tập trung tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm đến năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phát triển sản xuất, tự vươn lên thoát nghèo, làm giàu. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh ngang bình quân chung cả nước.

- Chú trọng tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo điều kiện đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020, số lao động được tạo việc làm bình quân hàng năm đạt 2 - 2,1 vạn lao động, xuất khẩu lao động đạt 1,1 vạn lao động.

- Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chế độ, chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội. Tổ chức tốt Phong trào "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công, gia đình chính sách, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàn tật; bảo đảm các quyền của trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em.

2.7. Công tác thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo

- Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc, thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt Chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã biên giới.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, cũng như sự xâm nhập của các tà đạo. Nâng cao năng lực, trách nhiệm và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện tốt quyền làm chủ và phát huy sức sáng tạo của mình để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tăng cường kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong QLNN về tôn giáo.

3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát triển.

- Đảm bảo vững chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng - an ninh. Đẩy mạnh tuyên truyền trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Chủ động dự báo tình hình, xử lý kịp thời các vụ việc nổi lên ngay tại cơ sở, không để bị động, bất ngờ xy ra.

- Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực phòng thủ phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; ứng phó có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. Bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng, trật tự an toàn giao thông.

- Tăng cường các hoạt động đối ngoại; giao lưu, hợp tác toàn diện về kinh tế, văn hóa, du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp

- Triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, thực hiện tốt Quy định 01-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kiên quyết chấn chỉnh, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân tham gia quản lý và xây dựng chính quyền. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ cơ sở.

- Tập trung thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính, phấn đấu cải thiện thứ hạng về Chỉ số Cải cách hành chính (PAR-INDEX). Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

- Tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và hệ thống pháp luật hiện hành. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và khả thi cao. Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành pháp luật, trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch theo Luật Hộ tịch năm 2015 và Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản. Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở nhằm nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử; chất lượng tranh tụng và chất lượng giải quyết, xét xử các loại án, nhất là các vụ án trọng điểm, các vụ án tham nhũng, các vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân. Tăng cường trách nhiệm của luật sư và các tổ chức bổ trợ tư pháp; phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và người đứng đầu trong thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các đơn, thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với những hành vi tham nhũng, lãng phí.

5. Triển khai các giải pháp khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển

- Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án khôi phục toàn diện các hoạt động sản xuất, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương. Trọng tâm là thực hiện đồng bộ các giải pháp khôi phục sản xuất thủy sản và nghề muối, ổn định thị trường tiêu thụ hải sản, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cho người dân, khôi phục hoạt động du lịch. Triển khai kịp thời, đúng quy định các chính sách hỗ trợ ngư dân do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển.

- Tổ chức mở các lớp đào tạo nghề cho lao động ở những vùng bị ảnh hưởng, có chính sách hỗ trợ để tìm việc làm hoặc chuyển đổi sang nghề khác có thu nhập ổn định đồng thời liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Thực hiện hỗ trợ, bồi thường cho người dân đảm bảo khách quan, đúng đối tượng theo quy định của Chính phủ. Tiếp tục nắm bắt tình hình, diễn biến tư tưởng của nhân dân; tuyên truyền để nhân dân hiểu các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại, định hướng cho người dân đồng thuận, ủng hộ và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ. Công tác truyền thông cần gắn với công tác dân vận dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo công khai minh bạch ở cơ sở, đảm bảo người dân được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, có cơ sở, an ninh trật tự được đảm bảo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo. Động viên nhân dân đoàn kết vượt qua khó khăn, đồng thời tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này và Bản phân công tại Phụ lục đính kèm có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động thuộc phạm vi quản lý, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý I năm 2017, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và kế hoạch hành động của từng đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Giao Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4238/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ có hiệu quả Chương trình hành động.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị tư vấn hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tham mưu triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 theo đúng quy định. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án, đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ, giai đoạn.

- Đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ các dự án ODA đang triển khai. Tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, JICA, Danida… để vận động thêm vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cộng đồng... Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục tranh thủ, vận động thêm vốn ODA để triển khai các dự án: Dự án dịch vụ hạ tầng cơ bản cho tăng trưởng toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị (ADB); Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương; Dự án môi trường bền vững các thành phố duyên hải (WB); Dự án sửa chữa, nâng cấp và xây dựng đập dâng Rào Nan; Dự án thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Quán Hàu và thị trấn Kiến Giang…

- Triển khai kế hoạch tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo yêu cầu của Chính phủ và UBND tỉnh, quán triệt tới các cấp, các ngành về kế hoạch, lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm đối với lãnh đạo doanh nghiệp không thực hiện đúng hoặc thực hiện không có kết quả tái cơ cấu và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng nhanh gọn trong cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, tham mưu cơ chế hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Xây dựng và triển khai tốt quy định trình tự, thủ tục đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tăng cường hợp tác truyền thông với các cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cấp địa phương. Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đánh giá, phân tích cụ thể từng chỉ số thành phần để xác định những yếu tố khách quan, chủ quan và biện pháp khắc phục hạn chế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, trực tiếp phụ trách đôn đốc, hỗ trợ Dự án sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng An Việt, Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng sinh thái, thể thao của Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ cam kết.

Phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc lập, điều chỉnh các quy hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện đảm bảo thống nhất đồng bộ với các quy hoạch chiến lược của tỉnh; kiểm tra rà soát thu hồi các dự án đầu tư chậm triển khai, chủ đầu tư không có năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác.

2. Sở Tài chính:

- Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp chỉ đạo, điều hành chi ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý, phân cấp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chi ngân sách địa phương; xây dựng phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017 - 2020.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu tổng hợp, phân bổ các nguồn vốn vượt thu, kết dư, dự phòng chi cho đầu tư phát triển.

- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, triển khai các biện pháp thu hồi nợ đọng và hạn chế số nợ thuế mới; tập trung chỉ đạo các địa phương phấn đấu tăng thu nội địa phần cân đối ngân sách địa phương tăng hơn so với dự toán giao.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Ưu tiên chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.

- Phối hợp với Cục Thuế, các ngành, địa phương rà soát, tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá chi tiết các nguồn thu, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phù hợp nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phù hợp với tái cơ cấu ngành, biến đổi khí hậu gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chủ trì cùng với các ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng. Mở rộng, phát triển có hiệu quả cánh đồng lớn và tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp liên kết với nông dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có lợi thế và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh chuyển đổi linh hoạt đất lúa kém hiệu quả, thiếu nước sang cây trồng khác hiệu quả cao hơn, phù hợp nhu cầu thị trường. Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lúa chất lượng cao, tăng tỷ trọng sử dụng các giống trung, ngắn ngày. Phát triển mạnh sản xuất rau, quả an toàn.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng chuyển chăn nuôi phân tán sang tập trung, trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp gắn với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường; chú trọng phát triển chăn nuôi bò lai, Brahman trắng, Droughmater; lợn ngoại; chuyển đổi mạnh cơ cấu giống gà theo hướng giảm giống công nghiệp, tăng nhanh gà thả vườn chất lượng cao, dễ tiêu thụ; phát triển một số vật nuôi đặc sản, có giá trị phù hợp thị hiếu tiêu dùng gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại theo lợi thế của từng địa phương. Huy động các nguồn vốn xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch.

- Chủ trì, đôn đốc, hỗ trợ các dự án trọng điểm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là dự án chăn nuôi bò thịt công nghệ cao của Tập đoàn Hòa Phát, dự án chăn nuôi bò Bình Hà...

- Triển khai quy hoạch 3 loại rừng, cắm mốc, kiểm kê rừng, đẩy mạnh giao đất, giao rừng; phát triển lâm nghiệp theo hướng giá trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng, phấn đấu đạt 5.000 ha/năm. Tiếp tục duy trì mô hình quản lý rừng bền vững rừng tự nhiên đã được cấp chứng chỉ; xây dựng mô hình quản lý rừng bền vững và đạt chứng chỉ Quốc tế đối với gỗ rừng trồng; chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển rừng bền vững, Dự án JICA2, sáng kiến Redd+.

- Tăng cường năng lực đánh bắt xa bờ, đi đôi với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, chú trọng khai thác các đối tượng có giá trị xuất khẩu; hỗ trợ ngư dân đẩy mạnh hiện đại hóa tàu cá khai thác vùng biển xa; chú trọng phát triển các nghề khai thác hiệu quả, đánh bắt chọn lọc, cho giá trị xuất khẩu cao; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác ven bờ; quan tâm đầu tư nâng cấp hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá; tiếp tục hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng và sớm đưa vào sử dụng Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, Cửa Phú - Bảo Ninh; quy hoạch, lập dự án chuẩn bị đầu tư Khu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Gianh, Đại Trạch, Chợ Gộ,… các bến cá Sông Roòn, Lý Hòa, Sông Dinh…Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch và nâng cấp hạ tầng vùng nuôi, đặc biệt là các vùng nuôi tập trung, đảm bảo đủ điều kiện nuôi thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Áp dụng các biện pháp công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với biến đổi khí hậu; hoàn chỉnh các hệ thống thủy lợi Rào Đá - Cẩm Ly, Troóc Trâu, các vùng III - tả Kiến Giang, vùng Lùng - Tréo - Uẩn Áo, xây dựng mới hồ Rào Nan; xây dựng Quy định về công tác quản lý và phạm vi bảo vệ đê điều tỉnh Quảng Bình.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phát triển các hình thức kinh tế hợp tác; hướng dẫn, chỉ đạo hoàn thành chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012 trước 30/6/2016; triển khai thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế trang trại về ứng dụng máy móc thiết bị mới, xử lý môi trường, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng, giống, kỹ thuật...

- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra theo Thông tư 14/TT-BNNPTNT nhằm tạo bước chuyển biến rõ nét về an toàn vệ sinh thực phẩm nông thủy sản; kiểm tra VSATTP theo chuỗi đối với sản phẩm đủ điều kiện; tăng cường công tác lấy mẫu xét nghiệm, cảnh báo ATTP, thường xuyên theo dõi, xử lý kịp thời các sự cố gây mất ATTP.

- Chủ trì đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh bổ sung các cơ chế chính sách thực hiện Chương trình.

- Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án khôi phục toàn diện các hoạt động sản xuất, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.

4. Sở Công Thương:

- Triển khai hoàn thành các quy hoạch thuộc ngành quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt.

- Tham mưu UBND tỉnh làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1, đưa vào hoạt động theo tiến độ quy hoạch điện VII; đồng thời xúc tiến triển khai Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 2. Đôn đốc, triển khai đầu tư các nhà máy may xuất khẩu tại Lệ Thủy, Quảng Ninh, Ba Đồn. Đẩy nhanh tiến độ dự án cấp điện pin mặt trời cho các thôn, bản điện lưới quốc gia không đến được; Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia.

- Chủ trì đôn đốc, hỗ trợ Dự án xây dựng kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn xăng dầu từ cảng biển Hòn La sang Lào, các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối..., để triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết.

- Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các ngành, địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường và chủ động xây dựng các biện pháp nhằm bình ổn thị trường; chỉ đạo các lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng đầu cơ, tăng giá; tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại và buôn lậu qua biên giới.

5. Sở Xây dựng:

- Chủ trì xây dựng và triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó ưu tiên phát triển các loại hình nhà ở thương mại giá rẻ; nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân lao động… Phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án nâng cấp các đô thị đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, tăng cường việc xã hội hóa các dịch vụ công ích đô thị (thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, chiếu sáng…).

- Tập trung triển khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc ngành quản lý; đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng của các địa phương, của các sở, ngành (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kiến trúc cảnh quan, công trình kiến trúc điểm nhấn...) làm cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư.

- Chủ trì đôn đốc, hỗ trợ Dự án Trung tâm Thương mại Vincom của Tập đoàn Vingroup đảm bảo các dự án triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì triển khai thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là ở khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo và năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Tham mưu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.

- Chủ trì triển khai tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản.

7. Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến 2020, tiếp tục hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Đến năm 2020, đưa hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định. Phối hợp tham mưu huy động các nguồn lực để ưu tiên đầu tư các công trình: Cầu Nhật Lệ 2, nâng cấp cảng Hòn La, mở rộng Quốc lộ 12A, nâng cấp Quốc lộ 9B, xây dựng Quốc lộ 12A đoạn tránh thị xã Ba Đồn, xây dựng cầu và đường nối Quốc lộ 12A tại xã Quảng Trường, huyện Quảng Trạch với đường Hồ Chí Minh tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch, các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (đường nối từ phía Tây cầu Nhật Lệ 2 đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông; đường từ thị trấn Hoàn Lão đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông). Xây dựng các cầu yếu, cầu dân sinh và một số cửa khẩu tiếp giáp với nước bạn Lào.

- Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, khai thác có hiệu quả cảng Hòn La, sân bay Đồng Hới. Nghiên cứu mở một số đường bay quốc tế như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Đài Loan... để phát triển du lịch.

- Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh.

8. Sở Ngoại vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường các hoạt động đối ngoại. Xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn, SavanNakhet và các tỉnh của nước bạn Lào; mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan và một số tỉnh, thành phố của một số nước khác có tiềm năng hợp tác với tỉnh ta. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào Quảng Bình ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương.

- Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, tập trung vào công tác ngoại giao kinh tế, xúc tiến đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường, vận động, thu hút thêm vốn NGO nhằm cải thiện sinh kế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trang thiết bị các cơ sở y tế, giáo dục, khắc phục hậu quả chiến tranh, hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu các thủ tục trình Chính phủ nâng cấp cửa khẩu phụ Cà Roòng (Quảng Bình) - Noọng Ma (Khăm Muộn) lên cửa khẩu chính; mở cửa khẩu Chút Mút (Quảng Bình) - Ra Vin (Sa-vẳn-na-khệt) gắn với tuyến vận tải từ cầu Hữu Nghị Lào - Thái Lan số 2 qua cửa khẩu Chút Mút - Ra Vin đến cảng Hòn La.

9. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND các cấp. Phân định rõ chức năng và nội dung quản lý nhà nước của từng cấp chính quyền. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức.

- Tăng cường thực hiện tốt quy trình đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức; quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài giai đoạn 2016 - 2020.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Cải thiện vị trí xếp hạng PAR Index (chỉ số cải cách hành chính), PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh), giữ vững vị trí xếp hạng PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công) của tỉnh. Tổ chức tốt hoạt động của các bộ phận một cửa, một cửa liên thông ở các địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; triển khai thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, cũng như sự xâm nhập của các tà đạo.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Tham mưu đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn, bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp; tham mưu ban hành Đề án xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tầm nhìn đến năm 2030.

11. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và phát triển nguồn lực khoa học công nghệ có khả năng tiếp thu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại, đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn, cung cấp các luận cứ khoa học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và bảo vệ môi trường; lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

- Nâng cao chất lượng công tác xác định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.

12. Sở Y tế:

- Tập trung tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 09/3/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 118-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và các trạm y tế tuyến xã. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ bác sỹ đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Thực hiện tốt các chương trình y tế dự phòng; khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh; quản lý tốt hành nghề y, dược tư nhân; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, khuyến khích đầu tư xây dựng các bệnh viện tư nhân, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao.

13. Sở Du lịch:

- Chủ trì xây dựng và triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình, sản phẩm du lịch, mang tính chuyên nghiệp cao. Mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển du lịch. Hình thành 4 trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ - Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, nghỉ dưỡng Bang và du lịch văn hóa, tâm linh phía Nam của tỉnh. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình, xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

- Chủ trì đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện Dự án quần thể du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng triển khai theo tiến độ cam kết.

14. Sở Văn hóa và Thể thao:

- Tập trung nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa. Chú trọng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường quản lý các lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao toàn tỉnh, các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước.

- Nghiên cứu các giải pháp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động văn hóa, thể thao. Chăm lo xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Phát huy giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và con người Quảng Bình có lối sống cao đẹp; tiếp tục xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo đảm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.

15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020.

- Tập trung chỉ đạo phát triển thị trường lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm mới. Tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

- Tăng cường sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chế độ, chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội. Tổ chức tốt Phong trào "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công, gia đình chính sách, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàn tật; bảo đảm các quyền của trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em.

16. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và sự phát triển của tỉnh; thực hiện tốt việc quản lý hoạt động của các cơ quan thông tấn, báo chí; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Mở rộng, phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông đồng bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước xây dựng chính quyền điện tử.

17. Ban Quản lý Khu kinh tế:

- Chủ trì xây dựng Đề án khai thác có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh; trong đó tập trung xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình, phát huy tiềm năng và lợi thế cảng nước sâu Hòn La và công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo thành trung tâm kinh tế và đô thị phía Tây của tỉnh. Mở rộng hành lang kinh tế Đông - Tây nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo ra cảng Hòn La trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.

- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế, bao gồm những quy hoạch chi tiết. Thống kê, rà soát, phân tích, đánh giá các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương, của tỉnh đã và đang áp dụng trên địa bàn các khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất điều chỉnh bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách cho phù hợp.

- Tập trung huy động các nguồn vốn (ODA, FDI, ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ) và nhiều hình thức đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, mô hình đối tác công tư - PPP...) để tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tập trung thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, có tính đột phá, đóng góp ngân sách lớn, thu hút lao động nhiều cho địa phương.

- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai sớm các dự án mở rộng Cảng Hòn La giai đoạn II, Khu công nghiệp Hòn La II, Nhà máy sản xuất viên nén năng lượng của Tập đoàn DOHWA Hàn Quốc, kho và đường ống dẫn xăng dầu PETROS Lào, các dự án vệ tinh của FOMMUSA; Nhà máy Gỗ MDF; Nhà máy May Quảng Bình của Tập đoàn Dệt may Việt Nam; Nhà máy May S&D của Tổng Công ty May 10; Dự án trung tâm thương mại kết hợp điểm dừng chân và điểm bán xăng dầu Hưng Phát; các dự án du lịch, dịch vụ tại Cha Lo.

- Xây dựng lộ trình, kế hoạch nộp ngân sách của các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp cụ thể hàng năm đến năm 2020.

18. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình:

- Tập trung phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng như: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử, tăng cường các tiện ích ngân hàng...

- Đẩy mạnh huy động vốn để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tín dụng, tiền tệ của nhà nước.

19. Sở Tư pháp:

- Tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và hệ thống pháp luật hiện hành. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch theo Luật Hộ tịch năm 2015 và Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp. Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở nhằm nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật.

20. Thanh tra tỉnh:

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và người đứng đầu trong thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các đơn, thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với những hành vi tham nhũng, lãng phí.

21. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh ngay từ trong công tác quy hoạch, kế hoạch. Giữ vững an ninh trật tự, nhất là ở địa bàn trọng yếu, trung tâm kinh tế - xã hội, vùng tôn giáo, biên giới, trên biển… Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh. Quan tâm công tác bảo vệ an ninh nội bộ; làm tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Xây dựng bộ đội địa phương, công an, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã vững mạnh. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang, làm tốt vai trò nòng cốt trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.

22. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, gắn với nền an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân vững chắc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, duy trì công tác đối ngoại biên phòng. Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới, làm tốt nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu đường bộ, cảng biển.

- Phối hợp với lực lượng công an, quân sự tỉnh và các ngành có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống hiệu quả các loại tội phạm, các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại ở khu vực biên giới, vùng biển.

23. Công an tỉnh:

- Quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; tập trung là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành TW (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

- Nắm chắc tình hình, nâng cao chất lượng, năng lực công tác tham mưu. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ gắn với bảo vệ các sự kiện chính trị trọng đại; tăng cường công tác đấu tranh chống gián điệp, phòng chống phản động, khủng bố; bảo vệ vững chắc an ninh kinh tế, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin - truyền thông, an ninh xã hội, an ninh lĩnh vực xuất - nhập cảnh và hai tuyến biên phòng. Chủ động xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch ứng phó với tình huống phức tạp; đảm bảo an toàn hoạt động của đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và quốc tế đến địa phương.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định, tạo điều kiện cho bà con giáo dân, tín đồ phật giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, “sống tốt đời đẹp đạo”, góp phần xây dựng quê hương, đất nước, tuân thủ quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp lợi dụng tôn giáo để gây rối, phá hoại, kích động người dân gây mất ổn định chính trị.

- Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, trước hết đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập trung vào các đối tượng là học sinh, sinh viên; kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.

24. Các sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Thủ trưởng các đơn vị chủ động lồng ghép nội dung Chương trình hành động trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị, trong đó: Phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.

- Chủ động rà soát, điều chỉnh lại các quy hoạch ngành, địa phương của từng đơn vị đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể của tỉnh; rà soát, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hoặc đề xuất ban hành những cơ chế, chính sách và hoàn thiện tổ chức bộ máy theo phân cấp của UBND tỉnh.

25. Văn phòng UBND tỉnh:

- Căn cứ quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác trọng tâm và Chương trình hành động này để phối hợp với các sở, ngành, địa phương, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chế độ báo cáo, thông tin hai chiều, thực hiện các kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện nghiêm chế độ, thời gian hội nghị, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc tham gia dự họp không đúng thành phần, vắng mặt không có lý do để phê bình, kiểm điểm nghiêm túc. Coi đây là một chỉ tiêu xem xét thi đua khen thưởng định kỳ và đột xuất theo quy định./.

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 4238/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2016-2021

Số hiệu: 4238/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành: 30/12/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [9]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 4238/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2016-2021

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…