THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Nhằm tăng cường và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và điều hành các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Điều 3. Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia phải là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, cần phải được tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo của Chính phủ để giải quyết.
2. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải rõ ràng, lượng hóa được và phải nằm trong chiến lược chung của quốc gia.
3. Thời gian thực hiện chương trình phải được quy định giới hạn, thường là 5 năm, hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
4. Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
Điều 4. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia:
1. Thực trạng tình hình của lĩnh vực thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chương trình; các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án của chương trình.
3. Tổng mức kinh phí của chương trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các vấn đề về khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phương thức huy động các nguồn vốn.
4. Cơ chế, chính sách thực hiện chương trình.
5. Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chương trình.
6. Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có).
7. Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và của từng dự án.
8. Khả năng lồng ghép với các chương trình khác.
9. Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án.
10. Hợp tác quốc tế (nếu có).
11. Kế hoạch và thông số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình.
II. XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương liên quan lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ quan quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia.
Việc xây dựng chương trình, dự án được tiến hành vào thời kỳ xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm.
Thời gian thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc chương trình thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Đánh giá phần chương trình đã thực hiện.
2. Luận chứng về sự cần thiết và lý do điều chỉnh.
3. Nội dung điều chỉnh (bao gồm cả mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của chương trình).
4. ảnh hưởng của những điều chỉnh đó đối với mục tiêu cuối cùng của chương trình và hiệu quả của việc điều chỉnh.
Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng quý và hàng năm) tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo giữa kỳ đối với các chương trình mục tiêu quốc gia có thời hạn 5 năm; báo cáo tổng kết khi kết thúc chương trình mục tiêu quốc gia.
Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng năm), tình hình và kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Việc quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản pháp quy liên quan khác của Chính phủ.
Đối với nguồn vốn huy động được từ nhân dân, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi thực hiện chương trình) được sử dụng vào các công việc thuộc nội dung chương trình, nhưng phải quản lý và thanh toán, quyết toán theo các quy định hiện hành.
IV. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
1. Làm đầu mối để giúp Chính phủ quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của Nhà nước và đề xuất của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ quan quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất tổng mức kinh phí ngân sách phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương xây dựng cơ chế về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trình Chính phủ ban hành.
6. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.
Tổng hợp nguồn kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân bổ theo các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Thông tin cho các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các địa phương về định hướng xây dựng kế hoạch hàng năm của các chương tình mục tiêu quốc gia.
8. Phối hợp với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.
9. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng năm), tình hình và kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc gia, phát hiện các vướng mắc, tồn tại và đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.
Điều 15. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất tổng mức kinh phí phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển).
2. Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương quản lý.
Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện đúng các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
3. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.
5. Duyệt và thông báo quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trong quyết toán ngân sách nhà nước do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương thực hiện.
Tổng hợp quyết toán chương trình do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16. Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình và các dự án thuộc chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia để giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; giải thể Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia khi chương trình kết thúc.
Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia là một đồng chí lãnh đạo cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia. Các thành viên Ban Chủ nhiệm gồm đại diện có thẩm quyền của các bộ phận: kế hoạch, tài vụ và các bộ phận có liên quan.
Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia quyết định.
Kinh phí hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Đối với những chương trình mục tiêu quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt, Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia cần có thành viên thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.
Thành phần và Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Hàng năm, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ.
Căn cứ tổng mức kinh phí của chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí của chương trình, cả về cơ cấu và mức kinh phí phân bổ cụ thể cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã được duyệt (trong trường hợp còn có ý kiến không thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện thì ý kiến cơ quan quản lý chương trình là quyết định).
Văn bản phân bổ mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình được gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào ngân sách chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chịu trách nhiệm quyết toán phần kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trực tiếp thực hiện.
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để có căn cứ thực hiện.
7. Chỉ đạo các cơ quan ngành dọc ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện) để tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện); thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định chung.
9. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10. Định kỳ (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) tổng hợp tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
1. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ Tài chính, xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực để thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý và thực hiện, gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các dự án được phân công quản lý và thực hiện.
3. Chịu trách nhiệm quản lý và thanh toán, quyết toán phần kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trực tiếp thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát.
4. Ngoài nguồn kinh phí đã được giao, được phép huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung cho việc thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia.
Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho cơ quan quản lý chương trình.
5. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án của chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý và thực hiện theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 18. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
1. Thống nhất quản lý nguồn lực, điều hành, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Trưởng Ban Chỉ đạo là một đồng chí lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan.
Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Ban Chỉ đạo để điều hành chung tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ Tài chính, chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn (mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực, biện pháp tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách) gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án của các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý theo quy định hiện hành.
6. Ngoài nguồn kinh phí Trung ương đã giao, tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm cả kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện chương trình.
Báo cáo mức bổ sung kinh phí của từng chương trình (nếu có) cho cơ quan quản lý chương trình.
7. Giao chỉ tiêu kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý trên địa bàn cho các chủ dự án và ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện.
8. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn, thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
9. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại cơ sở.
Kịp thời uốn nắn các sai sót trong việc thực hiện chương trình.
Xử lý nghiêm minh các trường hợp làm thất thoát kinh phí do vô trách nhiệm hoặc tham nhũng.
10. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
V. GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1. Tổng kinh phí của tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó gồm có vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp;
2. Các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn.
Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch kinh phí đã được phân bổ cho từng chương trình mục tiêu quốc gia của các địa phương để cấp phát và quyết toán.
Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia; số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 1998 về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; số 38/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996.
Các chương trình mục tiêu quốc gia được xác định tại Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.
Điều 22. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
|
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 42/2002/QD-TTg |
Hanoi,
March 19, 2002 |
ON THE MANAGEMENT AND ADMINISTRATION OF NATIONAL TARGET
PROGRAMS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
With a view to enhancing and further renovating the mechanism for management
and administration of national target programs;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
A national target program consists of various projects to achieve the program’s objectives. The objects of management and planning shall be determined according to the program and investment shall be made according to the projects.
...
...
...
Article 3.- Criteria for selecting a national target program
1. Issues selected for settlement through a national target program must be urgent, inter-sectoral, inter-regional and important for the national socio-economic development and should be tackled with concentrated resources and under the Government’s direction.
2. The objectives of a national target program must be explicit, quantifiable and included in the national overall strategy.
3. The duration for implementation of a national target program must be specified, usually 5 years, or phased into separate five-year periods.
4. The social issues already committed internationally by the Vietnamese Government shall comply with the world or regional common programs.
Article 4.- Contents of a national target program:
1. The actual situation of the field to be covered by the national target program; urgent issues to be addressed by the national target program.
2. The scope, size and general objectives of the program; the basic targets to be attained in each specific period of time; the program’s projects.
3. The total funding for the program, including the funding for the handling of scientific and technological issues (if any), the annual fund allocations and methods of mobilizing capital sources.
...
...
...
5. The requirements on human resource training for implementation of the program.
6. Scientific and technological issues to be handled (if any).
7. The general socio-economic efficiency of the program and each project.
8. The possible integration with other programs.
9. The schedule and tempo of implementation of the program and projects.
10. The international cooperation (if any).
11. The plan and parameters for inspection and supervision of the situation on implementation of the program.
...
...
...
The elaboration of programs and projects shall be conducted by the time of drawing up the annual and five-year plans.
The time limit for evaluation of a national target program shall not exceed 45 days after the date the complete and valid dossiers are received.
The evaluation and ratification of the program’s projects shall comply with the current regulations on investment and construction management.
1. Evaluation of the already implemented part(s) of the program.
2. Rationale for the necessity of adjustment and reasons therefor.
3. Contents of adjustment (including the program’s objectives, tasks and funding).
...
...
...
The above-mentioned reports shall be sent to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the national target program-managing agencies.
2. The national target program-managing agencies shall have to make regular (quarterly and yearly) reports on the implementation of national target programs; mid-term reports, for five-year national target programs, and final- review reports upon the completion of national target programs.
The above-mentioned reports shall be sent to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry.
3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry in making quarterly, yearly, mid-term and final reviews on the situation and results of implementation of national target programs, and reporting them to the Prime Minister.
III. FINANCIAL MECHANISM FOR
NATIONAL TARGET PROGRAMS
Article 11.- Basing itself on the budget allocation level notified by the competent authority for each program, the national target program-managing agency shall project the program�s fund allocations to each ministry, branch, central agency and locality before sending them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment for incorporation in the budget plans of the ministries, branches and localities and submission to the Prime Minister for decision.
...
...
...
The management of expenditure and final settlement of the funds of national target programs shall comply with the provisions of the Law on State Budget, its guiding documents and relevant documents of the Government.
With regard to capital sources mobilized from the people, the national target program-managing agencies and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (where programs are implemented) may use them for the performance of tasks included in the programs� contents but must conduct the management, settlement and final settlement thereof according to current regulations.
IV. ASSIGNMENT AND
DECENTRALIZATION OF THE MANAGEMENT AND ADMINISTRATION OF NATIONAL TARGET
PROGRAMS
Article 14.- The Ministry of Planning and Investment is tasked:
1. To act as the main body to assist the Government in managing and administering the national target programs.
2. On the basis of the State’s five-year and 10-year socio-economic development orientations and the proposals of the ministries, branches, central agencies and localities, to assume the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry in selecting, drawing up the list of national target programs and projecting program-managing agencies, then submit them to the Government for consideration and further submission to the National Assembly.
3. To assume the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry and the concerned ministries, branches, central agencies and localities in organizing the evaluation of national target programs and submit them to the Prime Minister for approval.
4. To assume the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry in proposing the total budget allocation for each specific national target program (including non-business capital and development investment capital), and submit it to the Government for consideration and further submission to the National Assembly for approval.
...
...
...
6. To join the national target program-managing agencies in projecting the programs fund allocations according to their tasks and objectives.
To incorporate funding sources of national target programs, which have been allocated to the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities, into their respective overall plans in order to submit them to the Prime Minister for consideration and decision.
7. To notify the national target program-managing agencies and localities of the orientations for elaboration of annual plans of national target programs.
8. To coordinate with the national target program-managing agencies and concerned ministries and branches in organizing inspection and supervision of the implementation of national target programs by the ministries, branches, central agencies and localities.
9. To sum up the situation on implementation of national target programs (quarterly and yearly) as well as the mid-term and term-end implementation situation and results of national target programs, find out obstacles and problems and propose handling measures therefor, report them to the Prime Minister and concurrently send reports thereon to the Finance Ministry.
Article 15.- The Finance Ministry is tasked:
1. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in proposing the total fund allocation for each specific national target program (including non-business capital and development investment capital).
2. To allocate funds already balanced in the central budget’s annual expenditure estimates to the ministries, branches and central agencies for the realization of objectives and tasks of the centrally-run national target programs.
To additionally allocate funds to the targeted provinces and centrally-run cities according to the fund-allocation plans of national target programs.
...
...
...
3. To join the national target program-managing agencies in projecting the program’s fund allocations according to their tasks and objectives.
4. To organize inspection and supervision of the use of funds of national target programs by the ministries, branches, central agencies and localities.
5. To approve and notify the final settlements of funds of national target programs made by the ministries, branches and central agencies, in the State budget’s final settlement.
To sum up the final settlements of programs made by the ministries, branches, central agencies and localities, report them to the Prime Minister and concurrently send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment.
Article 16.- The national target program-managing agencies are tasked:
1. To assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities in organizing the elaboration of the programs contents and projects, send them to the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry for evaluation and submission to the Prime Minister for approval.
2. To set up the Management Boards of national target programs to assist the heads of the agencies in managing and organizing the implementation of the programs; dissolve the Management Boards of national target programs upon the completion thereof.
The manager of a national target program is a leader of the national target program-managing agency. The Management Board’s members shall include the competent representatives of the planning, accounting and relevant sections.
The regulations on the operations of the Management Boards of national target programs shall be decided by the national target program-managing agencies.
...
...
...
3. For national target programs of special importance, their Management Boards must include members from the relevant ministries, branches and central agencies.
The composition and operation regulations of the Management Boards of these national target programs shall be decided by the Prime Minister.
4. Annually, the national target program-managing agencies shall have to elaborate plans on the objectives, tasks and funding demand and propose measures for the implementation of national target programs then send them to the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry for summing up and submission to the Government.
Basing themselves on the total funding levels of the programs notified by the competent authorities, the national target program-managing agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry in projecting the programs fund allocation, in terms of both allocation structure and levels, to the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities in compatibility with the already approved objectives and tasks (in case of divergent opinions on the structure and specific capital levels for implementing units, the opinions of the program-managing agencies shall prevail).
The documents on the assignment of objectives and tasks and allocation of funds of the programs shall be sent to the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry for inclusion in the budgets of the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities, and submission to the Prime Minister for decision.
5. To take responsibility for settling funds of national target programs, which they directly implement.
To take responsibility for the use of funds of national target programs for the right purposes and efficiently, preventing losses.
6. To assume the prime responsibility and coordinate with the functional agencies in elaborating regulations and policies and providing professional guidance for the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities so that the latter have basis for the implementation thereof.
7. To direct the subordinate agencies in localities to coordinate with the provincial/municipal Planning and Investment Services in working out annual plans of national target programs (their objectives, tasks, funding and measures for implementation organization) so as to incorporate them in the overall socio-economic development plans of the provinces and centrally-run cities.
...
...
...
9. To urge, inspect and supervise the implementation of national target programs by the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities.
10. To periodically (quarterly, yearly, at mid-term and upon the completion of programs), sum up the situation on implementation of national target programs by the ministries, branches, central agencies as well as provinces and centrally-run cities, and report it to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry.
1. Annually, on the basis of the guidance of the national target program-managing agencies, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry, to work out plans for the realization of objectives and tasks, proposing sources for the execution of national target programs projects assigned to them for management, and send those plans to the national target program-managing agencies, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry.
2. To take responsibility for the deployment of annual plans in strict compliance with the objectives, tasks and tempo of the projects assigned to them for management and implementation.
3. To take responsibility for management, settlement and final settlement of the funds of national target programs which they directly implement according to current regulations on finance.
To take responsibility for the use of funds of national target programs for the right purposes and efficiently, not causing losses.
4. Besides the assigned funds, to be allowed to mobilize other sources as prescribed by law for execution of projects under national target programs.
To report the fund supplementation levels (if any) to the program-managing agencies.
...
...
...
1. To unify the management of sources, administer and organize the realization of objectives and tasks of national target programs in their respective localities.
2. To set up steering committees for national target programs in their respective localities in order to manage, elaborate plans for, incorporate and organize the administration of implementation of, national target programs in localities.
The head of a steering committee shall be one leader of the People’s Committee of the province or centrally-run city. The standing member of the committee shall be one leader of the provincial/municipal Planning and Investment Service while the other members shall be representatives of the leaderships of the concerned provincial/municipal Services, Departments and branches.
Each province or centrally-run city shall set up only one steering committee for administration of all national target programs in the locality.
The operation regulations of the steering committees shall be decided by the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
The operation funds of the steering committees shall be ensured by the local budgets.
3. Annually, on the basis of the guidance of the national target program-managing agencies, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry, to direct the provincial/municipal Planning and Investment Services to coordinate with other services, departments and branches in working out plans for national target programs in localities (their objectives, tasks, sources and measures for implementation organization, mechanisms and policies), and send them to the national target program-managing agencies, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry.
4. To organize the evaluation and approval of the locally-run projects under national target programs according to current regulations.
...
...
...
6. Besides the funds allocated by central agencies, to organize the mobilization of local sources (including funds, workdays and other material elements) as supplements for implementation of the programs.
To report the fund-supplementation level (if any) of each program to the program-managing agency.
7. To assign the plan norms on objectives, tasks and funding of locally-run national target programs in localities to project investors and district People’s Committees for implementation.
8. To take responsibility for the use of funds of national target programs in localities according to the assigned objectives and tasks, for the right purposes, with efficiency and not causing losses; to take responsibility for management, settlement and final settlement according to current regulations.
9. To organize the inspection and supervision of, the implementation of national target programs in the localities.
To rectify in time errors in the implementation of programs.
To strictly handle cases of wasting funds due to irresponsibility or corruption
10. To sum up (quarterly, yearly, at mid-term and upon the completion of programs) the situation on implementation of national target programs in localities according to the prescribed contents, forms and time limits, and report it to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment, the Finance Ministry and the national target program-managing agencies.
V. ASSIGNMENT OF PLAN NORMS
OF NATIONAL TARGET PROGRAMS
...
...
...
1. The total funding for all national target programs, including the investment development capital and non-business funding.
2. Objectives and tasks of each national target program implemented in the localities.
The Finance Ministry shall base itself on the funding plan already assigned to each national target program of each locality to allocate funds and conduct final settlement thereof.
Article 21.- This Decision takes effect as from the date of its signing.
This Decision replaces the Prime Minister’s Decision No.531/TTg of August 8, 1996 on the management of national programs; Decision No.05/1998/QD-TTg of January 14, 1998 on the management of national target programs; Decision No.38/2000/QD-TTg of March 24, 2000 on amendments and supplements to a number of articles of Decision No.531/TTg of August 8, 1996.
The national target programs defined in the Prime Minister’s Decision No.71/2001/QD-TTg of May 4, 2001 shall comply with the provisions of this Decision.
...
...
...
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Pham Gia Khiem
;
Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 42/2002/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 19/03/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video