BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4185/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BVHTTDL ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2016
(Ban hành theo Quyết định số:
4185/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
- Tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện những văn bản trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh ban hành, tìm nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành;
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa, kịp thời phát hiện những văn bản còn chồng chéo, không còn phù hợp với thực tiễn để kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung; định kỳ lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch còn hiệu lực, hết hiệu lực pháp luật;
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.
Ngày 22/6/2015, Quốc hội ban hành Luật Ban hành văn bản pháp luật với nhiều quy định mới làm thay đổi nhiều nội dung về văn bản quy phạm pháp luật, vì vậy sẽ có tác động lớn tới phạm vi điều chỉnh của công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật. Trong thời gian tới, khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, Bộ sẽ tiến hành rà soát các quy định về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch để sửa đổi quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp quy định của Luật và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
2. Kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Công tác tự kiểm tra:
- Các cơ quan thuộc Bộ tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình được giao chủ trì soạn thảo;
- Vụ Pháp chế làm đầu mối thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc liên tịch ban hành theo quy định của pháp luật, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do mình tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2.2. Công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền tại một số địa phương:
a) Các cơ quan thuộc Bộ: Chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế lập kế hoạch, tổ chức các Đoàn kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực cơ quan mình được giao tham mưu quản lý nhà nước tại địa phương;
b) Vụ Pháp chế: Là đầu mối tổ chức kiểm tra, thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền:
- Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch do các cơ quan ban hành gửi đến Vụ Pháp chế theo quy định, kịp thời phát hiện các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiến nghị xử lý những văn bản trái pháp luật đó;
- Kiểm tra, xử lý văn bản theo các nguồn thông tin khác (theo phản ánh của tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng...): tập trung kiểm tra, kiến nghị xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do các tổ chức, cá nhân hoặc phương tiện thông tin đại chúng cung cấp, phản ánh hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức các Đoàn kiểm tra công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch tại một số địa phương;
+ Thành phần tham gia các Đoàn kiểm tra gồm: Lãnh đạo Vụ Pháp chế làm trưởng đoàn; chuyên viên phụ trách công tác kiểm tra văn bản; 1 đến 2 chuyên viên của Vụ Pháp chế hoặc của các đơn vị phối hợp là thành viên.
Có thể kết hợp các Đoàn kiểm tra với Đoàn công tác theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính tại các địa phương để đảm bảo tiết kiệm kinh phí và nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra.
+ Hình thức thực hiện: Kiểm tra tại cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trong thời kỳ kiểm tra; tổ chức tọa đàm về công tác kiểm tra và tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. Các buổi tọa đàm có thể tổ chức tại cơ sở; trường hợp kiểm tra, phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật hoặc qua kiểm tra phát hiện những vấn đề khó khăn, phức tạp, Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức họp hoặc tọa đàm tại trụ sở cơ quan Bộ.
+ Các địa phương được chọn để tiến hành kiểm tra: Dự kiến tiến hành kiểm tra từ 5 đến 15 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, lập Báo cáo công tác kiểm tra năm 2015 trình Bộ trưởng ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Thành lập Đoàn kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo thẩm quyền tại địa phương.
- Thực hiện gửi văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hoặc văn bản do Sở chủ trì soạn thảo, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành ngay sau khi văn bản được ký ban hành về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để tổ chức kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong lĩnh vực được giao.
3. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Các cơ quan thuộc Bộ: Tiến hành rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao tham mưu quản lý nhà nước hiện còn hiệu lực (toàn bộ hoặc một phần) để phục vụ công tác quản lý nhà nước và xây dựng pháp luật của ngành.
Qua rà soát, kiến nghị xây dựng mới, thay thế, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
b) Vụ Pháp chế:
- Tiếp tục rà soát hệ thống hóa, hoàn thiện danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành từ năm 1945 để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước;
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch trước đây) ban hành hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP. Định kỳ xây dựng danh mục văn bản hết hiệu lực pháp luật, trình Bộ trưởng ra Quyết định công bố;
- Rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ xuất bản sách, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực chuyên ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Cuối năm tiến hành tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
1. Thời gian thực hiện: Năm 2016.
2. Kinh phí thực hiện: Theo quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, kinh phí hỗ trợ khác (nếu có).
3. Phân công trách nhiệm
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở lĩnh vực được phân công quản lý.
- Gửi Báo cáo tổng hợp năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/10/2016 (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp trình Bộ trưởng ký báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tư pháp). Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức pháp chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ động tham mưu, giúp thủ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn quy định.
c) Vụ Pháp chế: Là đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp tình hình chung về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức triển khai các công việc cụ thể để kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở các lĩnh vực trọng tâm trong năm 2016./.
Quyết định 4185/QĐ-BVHTTDL năm 2015 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2016
Số hiệu: | 4185/QĐ-BVHTTDL |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Người ký: | Huỳnh Vĩnh Ái |
Ngày ban hành: | 03/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 4185/QĐ-BVHTTDL năm 2015 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2016
Chưa có Video