Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 40/2008/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 15 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC UBND DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung ngày 28 tháng 4 năm 2000 và ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân (viết tắt là UBND) thành phố quản lý được thực hiện trên cơ sở pháp luật của nhà nước và Quy định này.

Điều 2.

1. UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ, Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) thành phố trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính (kể cả công chức dự bị và cán bộ, công chức xã, phường), đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố;

2. UBND quận, huyện quyết định việc phân cấp quản lý cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện theo thẩm quyền quản lý;

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, UBND quận, huyện;

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, cấp trên trực tiếp, cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 3. Các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố chịu sự quản lý nhà nước của UBND thành phố theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 4. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước, cán bộ, công chức phường, xã; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ (gọi chung là hội).

Chương II

QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ

Điều 5.

1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi trụ sở, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động, mối quan hệ, xếp hạng tổ chức và các nội dung liên quan khác;

2. Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, xếp hạng, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;

3. Đối với hội: Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ;

4. Đối với các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác quản lý: Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện

1. Đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố gồm có: Văn phòng, Thanh tra, Phòng nghiệp vụ, Chi cục, tổ chức sự nghiệp;

2. Đối với UBND các quận, huyện gồm có: Văn phòng, Thanh tra, Phòng nghiệp vụ, tổ chức sự nghiệp.

Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố

1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố:

a) Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND quận, huyện theo quy định của pháp luật;

b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng và tên gọi cụ thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

c) Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố và các đơn vị sự nghiệp, Chi cục thuộc sở;

d) Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

đ) Thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại đơn vị hành chính của UBND cấp quận, huyện, báo cáo kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố:

a) Quyết định thành lập Thanh tra sở theo quy định; phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố;

b) Phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các bộ phận, tổ chức thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố do ngân sách cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế theo quy định của nhà nước;

c) Phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND quận, huyện);

d) Quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định đổi tên, xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

e) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, quận, huyện; Quyết định phân loại, điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp phường, xã;

g) Quyết định cho phép các tổ thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố; có ý kiến để các tổ chức thuộc UBND thành phố đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập và hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện

1. Xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND quận, huyện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2. Trình UBND thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng và tên gọi cụ thể các phòng chuyên môn của sở và của các chi cục thuộc Sở;

3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên (theo phương án đã được phê duyệt); quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc sở theo quy định (trừ bộ phận Thanh tra);

4. Phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp do ngân sách cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế theo quy định của nhà nước;

5. Hướng dẫn xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các đề án: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND thành phố;

6. Đề nghị Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định của pháp luật;

7. Tham mưu, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định cho phép các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực mình quản lý đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố;

8. Xác nhận thay đổi địa điểm, đổi tên các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực mình quản lý đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố;

9. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội, các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố hoặc tại địa phương mình;

10. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn thuộc UBND quận, huyện. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện sau khi được UBND thành phố phê duyệt (Những trường hợp nhà nước quy định thuộc thẩm quyền của UBND quận, huyện thì không cần phê duyệt của UBND thành phố);

11. Các cơ quan quản lý theo ngành dọc, khi xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động tại các quận, huyện phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của UBND quận, huyện trước khi quyết định hoặc trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, sở, quận, huyện

1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động: Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức trực thuộc (Trừ những đơn vị mà pháp luật quy định thẩm quyền thuộc cấp trên);

2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, giải thể các tổ chức trực thuộc theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, tổ chức trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Xây dựng hoặc thẩm định các đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố;

2. Thẩm định, trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt hoặc quyết định việc:

a) Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, giải thể, quy định nhiệm vụ, quyền hạn đối với chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND quận, huyện theo quy định (Trừ những đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện);

b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng và tên gọi cụ thể các phòng chuyên môn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố;

c) Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, giải thể doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

d) Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ hội;

đ) Cho phép các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Nội vụ đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố và các tổ chức thuộc thành phố đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;

e) Quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận thay đổi địa điểm, đổi tên các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực Sở Nội vụ quản lý đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố;

4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn điều kiện, thủ tục thành lập hội, theo dõi quản lý, kiểm tra hoạt động hội ở địa phương;

5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị.

Chương III

QUẢN LÝ BIÊN CHẾ

Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ

Điều 11. Nội dung quản lý biên chế

1. Kế hoạch biên chế;

2. Quản lý và sử dụng biên chế;

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;

4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng biên chế;

5. Xác định biên chế (số lượng lao động) đối với các tổ chức sự nghiệp đặc thù do thành phố thành lập (thực hiện theo quy định riêng).

Điều 12. Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch và những chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm về địa lý, dân số và điều kiện thực tế;

2. Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

3. Khả năng ngân sách và kinh phí hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ hàng năm;

4. Định mức biên chế do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;

5. Kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động đối với một số lĩnh vực sự nghiệp về giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác;

6. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có và dự kiến nguồn cán bộ, công chức, viên chức thay thế.

Điều 13. Tuyển dụng vào biên chế

1. Việc tuyển dụng vào biên chế phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao;

2. Người được tuyển dụng vào biên chế hành chính, kể cả công chức dự bị và công chức xã, phường phải đảm bảo tiêu chuẩn, thông qua thi tuyển theo quy định của nhà nước;

3. Người được tuyển dụng vào biên chế sự nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và qua thời gian thử việc theo quy định của nhà nước;

4. Chỉ tiếp nhận vào biên chế hành chính không thông qua thi tuyển đối với những trường hợp do nhà nước quy định;

5. Thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ đối với các chức danh: Lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế.

Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố

1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố:

Trình HĐND thành phố thông qua biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng năm của thành phố;

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố:

a) Chỉ đạo các sở, UBND quận, huyện lập kế hoạch biên chế hàng năm;

b) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các Sở và UBND quận, huyện;

c) Quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở phường, xã.

Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động lập kế hoạch biên chế; Tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Phân bổ biên chế cho các đơn vị trực thuộc theo quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền;

3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế theo quy định;

4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng đối với số biên chế còn thiếu theo quy định;

5. Báo cáo biến động về biên chế tại cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất cho UBND thành phố.

Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, sở, quận, huyện

1. Đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Được tự quyết định biên chế của đơn vị mình và báo cáo cơ quan chủ quản theo quy định của nhà nước;

2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:

a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố: Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, quận, huyện: Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm trình cơ quan chủ quản trực tiếp để kiểm tra, tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

3. Báo cáo biến động về biên chế tại đơn vị mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất cho cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.

Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch biên chế của thành phố;

2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các sở, UBND quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố sau khi được Chủ tịch UBND thành phố phân bổ;

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của nhà nước;

4. Nghiên cứu, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách về tinh giản biên chế; nghiên cứu xây dựng cơ cấu, định mức biên chế đối với những đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên;

5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng biên chế của các sở và UBND quận, huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo quy định.

Chương IV

QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ

Điều 18. Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức

1. Quản lý về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, sử dụng, điều động, biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm,… theo quy định;

2. Giải quyết các chế độ, chính sách như: Tiền lương, cử dự thi nâng ngạch, tổ chức xét chuyển ngạch, chuyển loại, nghỉ hưu, thôi việc, đãi ngộ, thu hút... theo quy định;

3. Xây dựng quy chế, quy định về công tác cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi phân cấp quản lý;

4. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật; lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; thống kê và báo cáo thống kê;

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.

Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN

Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố

1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ theo dõi, nhận xét và thực hiện nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ trực tiếp quản lý theo quy định;

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ đối với cán bộ, công chức thuộc khối nhà nước quản lý, đồng thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, ngành Trung ương về công tác nhân sự đối với các chức danh dân cử theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND;

3. Trực tiếp quản lý các chức danh:

a) Cấp trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố (trừ những trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ quản lý); cấp trưởng các chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do UBND thành phố thành lập và cấp phó một số đơn vị sự nghiệp do Trung ương quy định thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố;

b) Chuyên viên cao cấp (tương đương), Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;

c) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

d) Các chức danh lãnh đạo, quản lý đại diện cho thành phố được cử tham gia tại các công ty liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước của thành phố với các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài;

4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, phân bổ, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này;

5. Quyết định cử, thôi cử cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Quyết định cử người tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung), nâng lương trước thời hạn đối với Phó Chủ tịch UBND thành phố, cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương) (trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND thành phố) và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ;

7. Phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, xét chuyển loại công chức các cơ quan hành chính;

8. Cử cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị dự thi nâng ngạch do bộ, ngành Trung ương tổ chức;

9. Trình Bộ Nội vụ nâng ngạch từ chuyên viên chính (tương đương) lên chuyên viên cao cấp (tương đương) cho cán bộ, công chức theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND quận, huyện

1. Quản lý các chức danh lãnh đạo cấp phòng, cấp phó các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND thành phố thành lập (trừ cấp phó các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này); cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống, cán bộ, công chức phường, xã;

2. Phân công, kiểm tra công việc, quản lý, nhận xét, đánh giá, triển khai thực hiện các chế độ liên quan đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố quản lý đang công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, địa phương mình;

3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quy định tại khoản 1 Điều này và cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Sở thành lập;

4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cử, thôi cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý tại các công ty liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước của thành phố với các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài; cử người tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;

5. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những nội dung liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên và của cơ quan quản lý công chức, viên chức;

6. Thực hiện các nội dung quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định này. Quản lý, sử dụng các đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của thành phố theo quy định;

7. Ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; hợp đồng lao động tạm thời chờ thi tuyển theo quy định của nhà nước;

8. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính trở xuống;

9. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng hình thức kỷ luật: hạ ngạch, buộc thôi việc, quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

10. Chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức phường, xã theo quy định của UBND thành phố;

11. Quyết định cụ thể các chức danh công chức phường, xã trên cơ sở số lượng đã được Chủ tịch UBND thành phố giao; chuyển xếp lương cho cán bộ chuyên trách phường, xã được bầu cử, thay đổi chức danh; điều chuyển công chức phường, xã trong số lượng được thành phố giao theo quy định;

12. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo kinh phí hoạt động việc tổ chức tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của nhà nước;

13. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động trong việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức như sau:

a) Những đơn vị có đủ điều kiện thành lập Hội đồng tuyển dụng, xét chuyển loại viên chức: Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xét chuyển loại; thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, xét chuyển loại viên chức. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện thành lập Hội đồng tuyển dụng, xét chuyển loại và các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện quản lý thì sở, UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xét chuyển loại viên chức; trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; sau đó trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức;

b) Thoả thuận để thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định tiếp nhận viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ngành khác trong biên chế của thành phố về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với các công chức, viên chức không thuộc biên chế của thành phố quản lý, chỉ cho phép đơn vị tiếp nhận sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

c) Quyết định xử lý kỷ luật bằng các hình thức hạ ngạch, buộc thôi việc đối với viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống ở các đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên);

d) Thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, viên chức các đơn vị trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;

đ) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

14. Làm thẻ viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định;

15. Sau khi ký các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, các sở, UBND quận, huyện gửi báo cáo (kèm theo danh sách hoặc quyết định cụ thể từng trường hợp) về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.

Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố

Thực hiện các nội dung, thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2,3,5,6,7,8,9,12,14,15 Điều 20 và các nội dung sau đây đối với cán bộ, viên chức của đơn vị mình:

1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xét chuyển loại viên chức, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; sau đó trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức;

2. Quyết định bổ nhiệm viên chức vào ngạch chuyên viên chính (tương đương) theo thông báo kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền;

3. Quyết định chuyển xếp ngạch viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

4. Quyết định tiếp nhận viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, quận, huyện trong biên chế của thành phố về công tác tại đơn vị; tiếp nhận công chức, viên chức từ các địa phương, đơn vị ngoài biên chế thành phố và công chức hành chính từ các sở, quận, huyện thuộc biên chế thành phố sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; thuyên chuyển viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài biên chế của thành phố;

5. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (Trường hợp thuyên chuyển, thôi việc, chấm dứt hợp đồng đối với những người thuộc diện thu hút nguồn nhân lực của thành phố, phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trước khi quyết định).

Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành

1. Quản lý các chức danh lãnh đạo các bộ phận, tổ chức trực thuộc và cán bộ, viên chức ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên);

2. Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên: Tự quyết định việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, quản lý, thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức theo quy định hiện hành;

3. Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:

a) Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những nội dung quản lý cán bộ, viên chức đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên và của cơ quan quản lý công chức, viên chức;

b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo bộ phận, tổ chức trực thuộc đơn vị (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên);

c) Những đơn vị có đủ điều kiện thành lập Hội đồng tuyển dụng, xét chuyển loại viên chức: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xét chuyển loại; trình cơ quan chủ quản trực tiếp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức tuyển dụng và báo cáo kết quả để cơ quan chủ quản trực tiếp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyết định tuyển dụng và ký kết hợp đồng làm việc. Riêng đối với những đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện thành lập Hội đồng tuyển dụng, xét chuyển loại và các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: Thủ trưởng đơn vị đăng ký số lượng, cơ cấu với cơ quan chủ quản trực tiếp để thực hiện việc tuyển dụng, xét chuyển loại theo quy định;

d) Ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ; hợp đồng lao động tạm thời chờ tuyển dụng theo quy định của nhà nước;

đ) Bố trí, điều động, luân chuyển, biệt phái, phân công cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

e) Lập thủ tục báo cáo cơ quan chủ quản trực tiếp đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử viên chức đi dự thi nâng ngạch. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo thông báo kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền;

g) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, viên chức từ ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức;

h) Quyết định tiếp nhận viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ngành, quận, huyện trong biên chế của thành phố về công tác tại đơn vị. Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ các địa phương, đơn vị ngoài biên chế thành phố và công chức hành chính từ các sở, ngành, quận, huyện thuộc biên chế thành phố sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức;

i) Quyết định chuyển xếp ngạch, thuyên chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (Trường hợp thuyên chuyển, thôi việc, chấm dứt hợp đồng đối với những người thuộc diện thu hút nguồn nhân lực của thành phố, phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trước khi quyết định);

k) Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với các hình thức kỷ luật: hạ ngạch, buộc thôi việc viên chức, quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức;

l) Làm thủ tục báo cáo cơ quan chủ quản trực tiếp trình cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức quyết định cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;

m) Quản lý, bố trí, điều động, luân chuyển, phân công công tác, đánh giá, khen thưởng cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

n) Sau khi ký các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận đối với đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, Thủ trưởng đơn vị gửi báo cáo (kèm theo danh sách hoặc quyết định cụ thể từng trường hợp) cho cơ quan chủ quản trực tiếp để báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp chung.

Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố các nội dung quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố;

2. Lập thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND thành phố quyết định cử công chức, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính (tương đương), chuyên viên cao cấp (tương đương);

3. Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định điều động, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, chuyển xếp ngạch, bậc lương, nâng lương, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố;

4. Tổ chức thi tuyển và quyết định tuyển dụng công chức theo kế hoạch và kết quả đã được phê duyệt; bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, dự bị;

5. Phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng, chuyển loại viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng công chức phường, xã;

6. Quyết định chuyển xếp loại, bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống theo kế hoạch, kết quả đã được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) theo kết quả thi nâng ngạch; thông báo kết quả thi nâng ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) để các đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương;

7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố; nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính trở xuống thuộc các sở, quận, huyện. Thoả thuận để thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nâng lương trước thời hạn đối với viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống;

8. Quyết định điều động, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận cán bộ, công chức không thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố quản lý từ sở, quận, huyện này sang sở, quận, huyện khác, từ cơ quan Đảng, đoàn thể sang cơ quan nhà nước, từ các địa phương khác về các sở, ngành, quận, huyện của thành phố và ngược lại; điều động viên chức từ các đơn vị sự nghiệp của thành phố sang các cơ quan hành chính thuộc biên chế thành phố. Thoả thuận để các đơn vị sự nghiệp tiếp nhận công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính trở xuống từ các địa phương khác ngoài biên chế thành phố và công chức thuộc thẩm quyền quản lý từ các sở, ngành, quận, huyện thuộc biên chế thành phố về công tác tại các đơn vị sự nghiệp của thành phố;

9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố, trình UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện;

10. Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố thực hiện việc tiếp nhận, bố trí công tác; theo dõi việc quản lý, sử dụng đối với các đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của thành phố;

11. Quyết định nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên (tương đương) lên chuyên viên chính (tương đương) để giải quyết chế độ nghỉ hưu cho cán bộ, công chức đủ điều kiện theo quy định;

12. Quyết định nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức không thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố;

13. Thoả thuận xử lý các hình thức kỷ luật: hạ ngạch, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống thuộc sở, ngành, quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố;

14. Làm thẻ công chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức;

15. Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của nhà nước và Quy định này.

Điều 25.

1. Giao Giám đốc các sở, ngành xây dựng tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định của Trung ương (nếu có) và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của ngành tại địa phương, trình UBND thành phố phê duyệt để tiếp tục thực hiện việc phân cấp quản lý theo quy định;

2. Giao UBND các quận, huyện quy định việc quản lý cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của UBND quận, huyện theo đúng quy định của nhà nước.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu: 40/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 15/08/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [7]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…