UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2004/QĐ-UB |
Tuyên Quang, ngày 05 tháng 4 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết đỉnh 694/NN-TY/QĐ, ngày 11/12/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức mạng lưới Thú y cơ sở;
Thực hiện Nghị quyết số 89a-NQ/TU ngày 22/3/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát nông thôn tại Tờ trình số 495/TT-NN ngày 29/3/2004 (kèm theo đề án số 494/ĐA-NN ngày 29/3/2004) xin phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy, biên chế của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 83/TTr-SNV ngày 02/4/2004 về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, biên chế cho Chi cục Thú y; đổi tên Chi cục Thú ý thành Chi cục Chăn nuôi, Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Chăn nuôi, Thú y trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ, biên chế cho Chi cục Thú y để giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp về công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi, Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh và hoạt động sự nghiệp về chăn nuôi, chẩn đoán, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật lưu thông tiêu dùng trong nước; quản lý thuốc thú y trong tỉnh theo sự phân công của Cục Thú y.
Chi cục Chăn nuôi, Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Chi cục đặt tại phường Minh Xuân, thị xã Tuyên Quang (trong khuôn viên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang).
2.1- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, chương trình về công tác chăn nuôi, thú y trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở chủ trương, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, của ngành.
2.2- Quản lý chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản; tổ chức thực hiện các hoạt động khảo nghiệm, kiểm định, đề xuất sử dụng giống vật nuôi, giống thủy sản mới trong sản xuất; quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; hướng dẫn quy trình, quy phạm kỹ thuật công nghệ trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.3- Tổ chức thực hiện việc theo dõi, phát hiện, chẩn đoán, xác định dịch bệnh động vật, thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh; đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; ngăn chặn, dập tát các ổ dịch động vật xảy ra trong tỉnh và quản lý các ổ dịch cũ. Định kỳ kiểm tra dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các cơ sở có hoạt động liên quan đến công tác thú y của tỉnh và của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Cục Thú y.
2.4- Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông vận chuyển trong tỉnh, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, thức ăn chăn nuôi trong phạm vi tỉnh.
2.5- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc khử trùng, tiêu độc các cơ sở có hoạt động liên quan dấn công tác chăn nuôi, thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trong tỉnh.
2.6- Quản lý nhà nước về thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; trực tiếp quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại Vaccine để phòng chống dịch bệnh động vật trong tỉnh; quản lý dự trữ về thuốc thú y của tỉnh.
2.7- Cấp, thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, dịch vụ trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, được thu lệ phí và phí tổn về công tác thú y theo quy định của Nhà nước.
2.8- Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ chính sách, chuyên môn nghiệp vụ thuộc chuyên ngành chăn nuôi, thú ý. Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên chăn nuôi, thú y về chuyên môn nghiệp vụ chăn nuôi, thú y; pháp luật, chế độ chính sách về chăn nuôi, thú y.
2.9- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác chăn nuôi, thú y, các chương trình quốc gia về phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh được Cục Nông nghiệp, Cục Thú y phân công. Tiến hành khảo sát, thực nghiệm và.chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của Nhà nước.
2.10- Quản lý các đơn vị trực thuộc Chi cục, các Trạm Chăn nuôi, Thú y các huyện, thị xã, Trạm Kiểm dịch động vật theo quy định.
2.11- Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chăn nuôi, thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y; xử lý các vi phạm hành chính về công tác chăn nuôi thú y; giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y trong tỉnh theo thẩm quyền.
2.12- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình chăn nuôi và dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y của tỉnh theo quy định của Cục Thú y, Cục Nông nghiệp và UBND tỉnh.
2.13- Tham gia và tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
2.14- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Về tổ chức bộ máy, biên chế Chi cục Chăn nuôi, Thú y, gồm:
1- Lãnh đạo Chi cục: 03 người
- Chi Cục trưởng: 01 người
- Phó Chi Cục trưởng phụ trách công tác thú y: 01 người
- Phó Chi Cục trưởng phụ trách chăn nuôi - thuỷ sản: 01 người
2- Các phòng chuyên môn: 19 người
2.1- Phòng Chẩn đoán hiểm dịch thú y: 07 người
- Trưởng phòng: Do Phó Chi Cục trưởng kiêm nhiệm
- Phó Trưởng phòng: 01 người
- Cán bộ kỹ thuật chẩn đoán, chống dịch bệnh động vật: 03 người
- Cán bộ kiểm dịch, kiểm soát giết mổ: 02 người
- Cán bộ quản lý thuốc thú y: 01 người
2.2- Phòng Kỹ thuật Chăn nuôi - Thủy sản: 06 người
- Trưởng phòng: Do Phó Chi Cục trưởng kiêm nhiệm
- Phó Trưởng phòng: 01 người.
- Chuyên viên kỹ thuật chăn nuôi đại gia súc: 01 người.
- Chuyên viên kỹ thuật chăn nuôi tiểu gia súc: 01 người.
- Chuyên viên kỹ thuật chăn nuôi gia cầm: 01 người.
- Chuyên viên kỹ thuật thủy sản: 01 người.
- Chuyên viên kỹ thuật quản lý thức ăn chăn nuôi: 01 người.
2.3- Phòng Thanh tra: 02 người
- Chánh thanh tra: 01 người.
- Thanh tra viên. 01 người.
2.4- Phòng hành chính: 04 người
- Trưởng phòng: 01 người.
- Kế toán: 01 người.
- Lái xe: 01 người.
- Văn thư, thủ quỹ, thủ khoa tạp vụ, đánh máy: 01 người.
3- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi Cục Chăn nuôi, Thú y:
3.1- Vị trí, chức năng:
Các Trạm Chăn nuôi, Thú y là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Chăn nuôi, Thú y có trách nhiệm giúp Chi cục Chăn nuôi, Thú y và UBND huyện, thị xã quản lý nhà nước về công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện, thị xã; được sử dụng con dấu riêng để giao dịch.
3.2- Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh Thú y trên địa bàn huyện, thị xã. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
- Phát hiện tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, quản lý các ổ dịch cũ, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh cho UBND huyện, thị xã và Chi cục Chăn nuôi, Thú y. Chẩn đoán, xác minh dịch bệnh, bao vây dập tắt các ổ dịch theo sự hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và chỉ đạo của UBND huyện.
- Tổ chức, hướng dẫn thêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo định kỳ hàng năm, đúng mùa vụ. Thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn huyện, thị xã.
- Quản lý thuốc thú y, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn gia súc, thức ăn thùy sản; hướng dẫn xây dựng tủ thuốc, túi thuốc thú y xã phường, thị trấn, hợp tác xã phục vụ cho công tác phát triển chăn nuôi và phòng chữa bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản tại cơ sở; hướng dẫn mạng lưới thú y cơ sở ký hợp đồng dịch vụ về thú y với cơ sở, hộ nông dân và cùng tham gia thực hiện.
- Thực hiện công tác chuyển giao kỹ thuật, công tác khuyến nông về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện, thị xã. Thực hiện công tác thanh tra theo Pháp lệnh thú y. Tuyên truyền vận động người chăn nuôi thực hiện Pháp lệnh thú y, nhằm bảo vệ và phát triển đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
3.3- Các trạm Chăn nuôi, Thú y, gồm:
- Trạm Chăn nuôi, thú y huyện Na Hang: 04 người.
- Trạm Chăn nuôi, Thú y huyện Chiêm Hóa: 04 người.
- Trạm Chăn nuôi, Thú y huyện Hàm Yên: 04 người.
- Trạm Chăn nuôi, Thú y huyện Yên Sơn: 04 người.
- Trạm Chăn nuôi, Thú y huyện Sơn Dương: 04 người.
- Trạm Chăn nuôi, Thú y thị xã Tuyên Q~úang: 03 người.
(Các Trạm Chăn nuôi, Thú y có Trạm trưởng và các kỹ thuật viên)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tai Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M UBND TỈNH TUYÊN QUANG |
Quyết định 39/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Chăn nuôi, Thú y trên cơ sở bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 39/2004/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Lê Thị Quang |
Ngày ban hành: | 05/04/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 39/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Chăn nuôi, Thú y trên cơ sở bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Chưa có Video