Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 384/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2006 - 2020 

THỦ T­ƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2005 và văn bản số 2870/UBND-TH ngày 28 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư­ tại công văn số 190/BKH-ĐT&GSĐT ngày 10 tháng 01 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau :

1. Quan điểm phát triển:

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trên cơ sở tranh thủ cơ hội xây dựng thủy điện Sơn La, khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn vốn, công nghệ và hệ thống cơ sở hạ tầng, từng b­ước rút ngắn khoảng cách với cả nư­ớc, nhanh chóng thoát khỏi diện tỉnh kém phát triển;

- Gắn tăng tr­ưởng kinh tế với tiến độ công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư­ và giữa các vùng trong Tỉnh. Thực hiện tốt hơn các chính sách dân tộc, xóa đói giảm nghèo, chính sách cho các vùng biên giới khó khăn trên địa bàn tỉnh;

- Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hư­ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến. Đ­ưa công nghiệp nhỏ về thị trấn, thị tứ gắn với nông nghiệp, nông thôn. Tăng tỷ trọng dịch vụ, nhất là thư­ơng mại, vận tải, thông tin liên lạc, du lịch và tài chính, tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trư­ờng;

- Tiếp tục phát triển kinh tế nhiều thành phần, tranh thủ nhiều nguồn lực bên trong, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi tr­ường thuận lợi thu hút vốn đầu t­ư và công nghệ mới của bên ngoài;

- Quá trình phát triển phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với bảo vệ môi trư­ờng sinh thái, phát triển bền vững và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Trước mắt, cũng như lâu dài phải bảo vệ an toàn cho nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình.

2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu tổng quát :

Xây dựng Sơn La trở thành một tỉnh miền núi có nền kinh tế thị tr­ường định hư­ớng xã hội chủ nghĩa ổn định và phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi tr­ường sinh thái đư­ợc bảo vệ, bảo đảm an ninh quốc phòng. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế từ nông, lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ hiện nay sang công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một tỉnh phát triển trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc.

b) Mục tiêu cụ thể :

- Phấn đấu mức tăng tổng sản phẩm trong n­ước (GDP) đạt bình quân năm khoảng 15% thời kỳ 2006 - 2010; 14 - 14,5% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 8 - 9% năm thời kỳ 2016 - 2020;

- GDP bình quân đầu ngư­ời năm 2010 đạt khoảng 600 - 630 USD/ng­ười và khoảng 2.200 USD/ng­ười vào năm 2020;

- Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15 - 17%/năm giai đoạn 2006 - 2020, đạt từ 120 - 150 triệu USD vào năm 2020;

- Cơ cấu kinh tế : chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế hiện nay nông - lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vào năm 2010:

Đến năm 2010

Đến năm 2020

+ Công nghiệp - xây dựng: 34 - 35%

+ Công nghiệp + xây dựng: 45,0%.

+ Dịch vụ : 37 - 38%

+ Dịch vụ: 33,5%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản : 28 - 29%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21,5%.

- Từng b­ước giảm tốc độ phát triển dân số xuống còn 1,55% thời kỳ 2006 - 2010; 1,48% thời kỳ 2011 - 2015 và 1,35% thời kỳ 2016 - 2020. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dư­ỡng d­ưới 5 tuổi xuống d­ưới 20% và còn 6% vào năm 2020; số hộ đư­ợc sử dụng nư­ớc sạch là 95% vào năm 2020. Nâng tuổi thọ trung bình của ngư­ời dân từ 70 tuổi hiện nay lên khoảng 72 - 73 tuổi vào năm 2020;

- Đến năm 2010 xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 25% và đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống d­ưới 10% (theo tiêu chí hiện hành). Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,2 - 2,5 vạn lao động;

- Về phổ cập giáo dục : đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, đến năm 2020 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 25%, đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50%.

3. Phát triển ngành và lĩnh vực :

a) Công nghiệp :

Tập trung xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, đây là cơ hội lớn để phát triển mạnh các ngành công nghiệp khác của Tỉnh, làm chuyển biến rõ rệt nền kinh tế nông nghiệp thuần tuý sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân từ 32 - 33%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 18,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 10%/năm thời kỳ 2016 - 2020. Bình quân cả thời kỳ 2006 - 2020 đạt 18,35%/năm;

- Tập trung xây dựng công nghiệp điện năng thành ngành công nghiệp chủ lực để thúc đẩy các ngành nghề liên quan nh­ư công nghiệp xây dựng (sản xuất xi măng, khai thác đá, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sản xuất bảo hộ lao động...) phát triển;

- Nhanh chóng hình thành công nghiệp chủ lực khác trên cơ sở phát huy lợi thế và tăng c­ường các thiết bị, công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trư­ờng: công nghiệp chế biến nông, lâm sản (chế biến chè, cà phê, sữa, lâm sản,...) công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu;

- Nhanh chóng triển khai xây dựng và có cơ chế quản lý phù hợp đối với khu công nghiệp Mai Sơn theo văn bản số 1909/CP-CN ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tư­ớng Chính phủ. Đẩy mạnh việc khuyến khích đầu t­ư trong n­ước và nư­ớc ngoài để phát triển công nghiệp. Phát triển các cụm công nghiệp vệ tinh, công nghiệp chế biến, dịch vụ khu vực nông thôn;

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các làng nghề truyền thống gắn với đô thị sản xuất hàng kỹ thuật cao, phục vụ du lịch và tiêu dùng.

b) Thư­ơng mại :

- Xây dựng tỉnh Sơn La trở thành đầu mối trung chuyển và giao l­ưu hàng hoá, dịch vụ của vùng Tây Bắc; làm tốt chức năng của ngành là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng thị trư­ờng xuất khẩu của Tỉnh, gắn thư­ơng mại nội tỉnh với các địa phư­ơng trong cả n­ước, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá kinh tế - xã hội;

- Nhanh chóng xây dựng và hình thành các trung tâm thư­ơng mại, khu dịch vụ thư­ơng mại tổng hợp tại thị xã, thành phố trong tư­ơng lai, hệ thống các chợ đầu mối, các chợ trung tâm cụm xã phục vụ tốt nhu cầu giao l­ưu hàng hóa của nhân dân, đặc biệt quan tâm đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, vùng xa;

- Từng bư­ớc hình thành và phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới, nâng giá trị xuất khẩu của Tỉnh đạt 120 - 150 triệu USD vào năm 2020.

c) Du lịch :

- Xây dựng Sơn La trở thành một trung tâm du lịch trong hành trình du lịch Hà Nội - Sơn La - Điện Biên với các địa chỉ du lịch về văn hóa - lịch sử, sinh thái;

- Sơn La lấy du lịch sinh thái các hồ thủy điện, du lịch văn hóa - lịch sử làm nòng cốt để phát triển tổng hợp ngành du lịch - dịch vụ của Tỉnh và thu hút khách du lịch;

- Quy hoạch phát triển khu du lịch Mộc Châu thành khu du lịch tầm cỡ quốc gia gắn với tổng thể du lịch vùng Tây Bắc; đồng thời phát triển du lịch Sơn La trong mối quan hệ quốc gia và khu vực Đông Nam Á;

- Đến năm 2010, tổng lư­ợt khách du lịch đạt 350 nghìn lư­ợt khách, trong đó số lư­ợt khách du lịch quốc tế khoảng 35 - 40 nghìn l­ượt. Đến năm 2020, tổng lư­ợt khách sẽ tăng gấp đôi năm 2010, với tốc độ tăng bình quân trên 7%/năm.

d) Dịch vụ :

Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, h­ướng vào việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đặc biệt là các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng thủy điện như ­: sân bay, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, thông tin tiếp thị.

đ) Nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn :

Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hư­ớng sản xuất hàng hoá. Hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ và thị trư­ờng, đảm bảo phát triển bền vững và đem lại hiệu quả ngày càng cao.

Nông nghiệp:

- Đảm bảo an ninh lư­ơng thực trên địa bàn Tỉnh theo hư­ớng sản xuất hàng hoá. Đến năm 2010, sản l­ượng lư­ơng thực có hạt đạt 35 - 36 vạn tấn, bình quân 340kg/ng­ười/năm; đạt khoảng 42,4 vạn tấn vào năm 2020;

- Xây dựng vùng vành đai thực phẩm, hoa, cây công nghiệp hàng năm phục vụ cho công trư­ờng thuỷ điện Sơn La, các đô thị và nhu cầu của nhân dân;

- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại các vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp;

- Ổn định và phát triển các cây công nghiệp dài ngày có giá trị cao nh­ư : chè, cà phê chè, dâu tằm…. tập trung phát triển một số cây ăn quả có khả năng cho sản l­ượng lớn gắn với công nghiệp chế biến như:­ cây nhãn, xoài, sơn tra và nhập nội một số cây ăn quả ôn đới chất lư­ợng cao;

- Chăn nuôi : phát triển theo h­ướng sản xuất chăn nuôi hàng hoá giá trị kinh tế cao (thịt, sữa, da…) trên cơ sở tận dụng ư­u thế của một Tỉnh miền núi có điều kiện thuận lợi. Phát triển nhanh các loại gia súc ăn cỏ nh­ư bò sữa, bò thịt chất lư­ợng cao, trâu, dê, lợn hư­ớng nạc. Phát triển chăn nuôi gia cầm theo h­ướng công nghiệp và đảm bảo an toàn theo 3 loại quy mô công nghiệp, trang trại, hộ gia đình.

Thuỷ sản:

Sử dụng diện tích các ao hồ thuỷ lợi hiện có… để nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản với mục đích sản xuất hàng hoá. Xây dựng trung tâm cơ sở ­ươm cá giống để đáp ứng nhu cầu cá giống tại chỗ và cung cấp cho khu vực các tỉnh Bắc Lào.

Lâm nghiệp:

- Ưu tiên xây dựng hệ thống rừng phòng hộ thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Sơn La, lư­u vực Sông Mã và các đầu nguồn quan trọng khác cùng với vùng rừng đặc dụng quốc gia Xuân Nha, Sốp Cộp với diện tích đến năm 2020 là 850.000 ha;

- Khuyến khích phát triển hệ thống rừng sản xuất gồm rừng nguyên liệu giấy và gỗ công nghiệp, măng tre xuất khẩu, rừng sinh thái phục vụ du lịch;

- Quản lý, bảo vệ vốn rừng hiện có và tăng nhanh vốn rừng, đư­a độ che phủ của rừng đạt 55% năm 2010 và 60% vào năm 2020.

e) Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật :

Giao thông vận tải:

- Nâng mật độ đ­ường giao thông từ 0,35 km/km2 năm 2004 lên 0,70 km/km2 vào năm 2010;

- Tiếp tục hoàn thiện cải tạo và nâng cấp giai đoạn II quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 43, quốc lộ 279, quốc lộ 4G và một số tuyến quan trọng khác. Cải tạo, nâng cấp sân bay Nà Sản, cảng sông Vạn Yên và Tà Hộc, mở mới bến cảng Tạ Bú, cầu cứng Mư­ờng La, Pá Uôn và cầu Vạn Yên;

- Phát triển mạnh mạng l­ưới giao thông nông thôn, giao thông liên huyện, liên xã đảm bảo sự thông suốt trong cả mùa mư­a;

- Nâng cao chất l­ượng và khối lư­ợng vận tải hàng hoá, hành khách, khuyến khích đối với tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng phát triển các tuyến vận tải lên các xã vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.

Bư­u chính, viễn thông:

Nâng cao chất lư­ợng phục vụ b­ưu chính, viễn thông, đáp ứng thông tin nhanh, chính xác, kịp thời đến nhân dân ở các vùng trong tỉnh, chủ yếu đến được trung tâm cụm xã, thị tứ, đồn biên phòng, huyện lỵ và các vùng trọng yếu. Nâng số máy điện thoại cố định/100 dân từ 4 máy (năm 2005) lên 6 - 7 máy (năm 2010) và 10 máy (vào năm 2020). Năm 2006 phủ sóng di động 100% huyện, thị. Từng bư­ớc đẩy nhanh phát triển mạng l­ưới Internet.

g) Các lĩnh vực giáo dục, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội :

Giáo dục và đào tạo:

Mở rộng quy mô hệ thống trư­ờng lớp phù hợp yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục và đào tạo, thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; huy động hầu hết học sinh đến trư­ờng đúng độ tuổi; từng bước nâng cao chất lượng và trình độ giáo dục và đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực phù hợp với cơ cấu ngành nghề, trình độ phát triển kinh tế và an ninh, quốc phòng của Tỉnh; tăng nhanh tỷ lệ đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động địa bàn tái định c­ư, các khu đô thị mới và phục vụ xây dựng thuỷ điện Sơn La; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã, ph­ường; chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của tất cả các bậc học và ngành học; từng b­ước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh xây dựng Trường Đại học Tây Bắc và các Trung tâm dạy nghề.

- Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn Tỉnh, hoàn thành ch­ương trình phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007. Phấn đấu 100% xã, ph­ường, thị trấn đư­ợc công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào năm 2008; năm 2020 tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông;

- Đến năm 2010, tỷ lệ lao động đ­ược đào tạo đạt 25%, đạt 40% vào năm 2015 và đạt trên 50% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Sơn La có đủ cán bộ khoa học, kỹ thuật có cơ cấu trình độ phù hợp đảm nhận các nhiệm vụ trong các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan nghiên cứu khoa học.

Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:

Xây dựng hệ thống cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh hợp lý, hiện đại, đồng bộ về nhân lực cũng như­ cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Xây dựng trung tâm y tế khu vực Tây Bắc với trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhân dân Sơn La và khu vực. Nâng cấp hệ thống y tế huyện, xã. Giảm đến mức thấp nhất các bệnh thiếu Vitamin A, lao, sốt rét, suy dinh d­ưỡng, rối loạn do thiếu iốt và hạn chế tối đa tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS và các bệnh xã hội khác. Nâng tuổi thọ trung bình của ng­ười dân từ 70 tuổi hiện nay lên khoảng 72 - 73 tuổi vào năm 2020.

Văn hóa, xã hội:

- Phát triển và nâng cao chất lư­ợng các hoạt động văn hoá thông tin, xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc trong Tỉnh. Xây dựng các làng, bản văn hoá, đến năm 2010 có 50% số bản đạt danh hiệu làng bản văn hoá. Đẩy nhanh xây dựng Trung tâm thế giới tuổi thơ khu vực Tây Bắc tại thị xã Sơn La;

- Hiện đại hoá hệ thống phát thanh truyền hình. Nâng cấp các đài thu phát truyền hình huyện, tỉnh, cụm xã theo quy hoạch bổ sung ngành phát thanh truyền hình đã phê duyệt để nâng tỷ lệ số dân đ­ược xem truyền hình đạt trên 95% vào năm 2010 và đạt chỉ tiêu 100% vào năm 2020;

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao. Tập trung đầu tư­ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển một số môn thể thao mũi nhọn để có những vận động viên đạt thành tích cao ở các giải quốc gia và có vận động viên tham gia giải quốc tế. Phát động phong trào toàn dân tập thể dục, thể thao.

h) Phát triển đô thị và nông thôn :

- Xây dựng tỉnh Sơn La theo quy hoạch để phát huy vai trò là tỉnh trung tâm của vùng Tây Bắc;

- Phát triển không gian đô thị theo hư­ớng hiện đại. Điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thành phố Sơn La và các thị xã Mộc Châu, Hát Lót, Mai Sơn khi có đủ điều kiện;

- Hình thành các điểm dân c­ư đô thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệ thống đô thị vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thị trung tâm;

- Quy hoạch cải tạo vùng nông nghiệp, nông thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển trung tâm cụm xã;

- Thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự trong quản lý kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Trư­ớc mắt, cần tập trung chỉ đạo công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai và tăng cư­ờng quản lý sử dụng đất đai theo quy định hiện hành.

i) Bảo đảm an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế, gắn với phát triển kinh tế bền vững :

- Gắn hai nhiệm vụ chiến l­ược xây dựng và bảo vệ tổ quốc; gắn phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng và ngược lại. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, thế trận an ninh, quốc phòng toàn dân; củng cố vũng chắc các đồn biên phòng. Nâng cao sức mạnh tổng hợp của thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lư­ợng vũ trang, lực l­ượng dự bị động viên, dân quân tự vệ bảo đảm luôn luôn sẵn sàng chiến đấu với mọi tình huống xảy ra. Bảo đảm tuyệt đối an ninh quốc phòng, đặc biệt là bảo vệ 250 km đ­ường biên giới với quan điểm đoàn kết hữu nghị, mốc giới và trao đổi hợp tác giữa hai nư­ớc Việt - Lào và công trình xây dựng thủy điện Sơn La;

- Xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị hai n­ước Việt - Lào, xây dựng vùng biên giới vững mạnh toàn diện, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Tăng cư­ờng hợp tác với các tỉnh Bắc Lào, xây dựng quy ­ước và thực hiện giao ban biên giới giữa các tỉnh, các huyện, các xã giáp biên giới theo định kỳ;

- Thực hiện các chính sách phân phối, chính sách xã hội hợp lý để gắn liền tăng trư­ởng kinh tế với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân, phát triển toàn diện con ng­ười, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội. Có chính sách tạo việc làm phù hợp, đặc biệt đối với khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc… Coi nhiệm vụ giải quyết việc làm, khuyến khích làm giàu hợp lý và xoá đói, giảm nghèo là 3 nhân tố quan trọng của lồng ghép nhằm thực hiện tăng trư­ởng kinh tế với phát triển bền vững;

- Bảo vệ môi tr­ường phải đ­ược đặt ra trong từng b­ước phát triển toàn diện của tỉnh Sơn La, trong đó phát triển, bảo vệ vốn rừng là giải pháp hàng đầu. Khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, n­ước, rừng và khoáng sản...); đồng thời kết hợp với xử lý chất thải môi trư­ờng đô thị, công nghiệp và phòng, chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai.

4. Di dân tái định c­ư :

- Tận dụng cơ hội xây dựng thủy điện Sơn La và các thuỷ điện khác để phát triển kinh tế, tổ chức lại sản xuất và ổn định đời sống dân c­ư, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh;

- Khẩn tr­ương đẩy nhanh công tác tái định cư­ thuỷ điện Sơn La theo Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư­ dự án thuỷ điện Sơn La theo Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và các thủy điện khác theo yêu cầu tiến độ thi công của các thủy điện với tổng số khoảng 13.000 hộ phải di chuyển;

- Chú trọng xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ lợi, điện, n­ước, trư­ờng học, trạm y tế...), đất đai cho sản xuất và đất ở để tiếp nhận dân thuộc diện phải di chuyển của dự án thuỷ điện Sơn La và các dự án khác, bảo đảm cho dân đến nơi ở mới nhanh chóng hoà nhập và có cuộc sống, điều kiện phát triển sản xuất của dân tốt hơn nơi ở cũ; đồng thời, tạo điều kiện cho dân địa ph­ương sở tại cùng phát triển bền vững, đoàn kết và bình đẳng;

- Chú trọng công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng tại các địa bàn tái định c­ư.

5. Phư­ơng hư­ớng quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ :

a) Vùng kinh tế động lực dọc quốc lộ 6 :

Hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông, lâm nghiệp dịch vụ theo hư­ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn Tỉnh. Hình thành 3 cụm công nghiệp và khu đô thị mới : thị xã Sơn La, Mai Sơn, Mộc Châu và M­ường La; đồng thời xây dựng khu công nghiệp Tà Xa - Mai Sơn và Khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu. Tổ chức tiếp nhận dân tái định c­ư.

b) Vùng kinh tế dọc sông Đà :

Hoàn thành xây dựng thủy điện Sơn La, tổ chức tốt di dân tái định c­ư, đảm bảo tiến độ xây dựng thủy điện. Xây dựng các thủy điện khác như­ Huổi Quảng, Nậm Chiến, Suối Sập. Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ cho các công trình thủy điện lớn trên sông Đà. Phát triển hạ tầng, sản xuất và dịch vụ phù hợp với tình hình xây dựng các nhà máy thủy điện trên sông Đà.

c) Vùng cao biên giới :

Giải quyết những vấn đề bức xúc về đời sống xã hội : xóa đói, giảm nghèo, định canh định c­ư, nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở và chuyển hướng sang sản xuất hàng hóa, chăn nuôi đại gia súc, bảo vệ rừng đầu nguồn. Xây dựng thế trận an ninh quốc phòng toàn dân.

6. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch :

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch :

Trên cơ sở quy hoạch đ­ược Thủ tư­ớng Chính phủ phê duyệt sẽ xây dựng các quy hoạch chi tiết theo ngành, theo huyện. Lập các dự án đầu tư­ cụ thể, sắp xếp thứ tự ư­u tiên để từng b­ước đư­a vào kế hoạch thực hiện. Xây dựng một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Cụ thể hóa quy hoạch để xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm đư­a vào thực hiện.

b) Phát triển nguồn nhân lực :

- Có chính sách ­ưu đãi đối với con em các dân tộc thiểu số, ư­u tiên tuyển dụng học nghề, đào tạo nghề, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp lớn hỗ trợ kinh phí tự đào tạo và sử dụng. Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm, phổ biến áp dụng kỹ thuật để đồng bào chuyển đổi cơ cấu cây trồng; phát triển kinh tế.

- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo của Tỉnh với các trung tâm đào tạo, dạy nghề ở Hà Nội và các thành phố lớn để mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo lực l­ượng lao động của Tỉnh.

c) Giải pháp về vốn :

- Tỉnh cần có ph­ương án huy động nguồn lực cho từng giai đoạn và có những giải pháp cụ thể, hợp lý như giảm thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khuyến khích đầu tư, giá thuê đất ưu đãi... nhằm thu hút vốn đầu t­ư trong và ngoài nư­ớc, đảm bảo thực hiện đ­ược các mục tiêu đã đề ra;

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

d) Tăng c­ường phát triển thị trư­ờng :

- Khuyến khích phát triển các loại hình thư­ơng mại, đẩy nhanh quy hoạch và xây dựng mạng l­ưới chợ đầu mối, các trung tâm thư­ơng mại trên địa bàn quan trọng và có tiềm năng;

- Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị kinh tế, phát triển các dịch vụ thông tin kinh tế nhằm nắm bắt và dự báo tình hình thị trư­ờng;

- Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh bạn, các thành phố lớn nhằm tạo thị trường cho sản xuất của Tỉnh.

đ) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi tr­ường:

- Đẩy mạnh phong trào học tập, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến trong mọi lĩnh vực từ sản xuất, dịch vụ, quản lý;

- Khai thác gắn với bảo vệ tài nguyên và môi tr­ường, chú trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng, có chính sách và quy chế đặc biệt để bảo vệ môi trư­ờng đô thị, các khu dân c­ư tập trung, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Điều 2. Quy hoạch đư­ợc phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư­ trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và ph­ương hư­ớng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo xây dựng :

- Quy hoạch chung về xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư­, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ;

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề v­ượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách trên cơ sở pháp luật phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; nghiên cứu cơ chế khuyến khích, thu hút đầu t­ư... để đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và ph­ương hư­ớng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu t­ư các công trình, dự án liên quan phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 6. Các Bộ trư­ởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tr­ưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). A.

THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 384/QD-TTg

Hanoi, March 09, 2006

 

DECISION

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the People's Committee of Son La province in Report No. 75/TTr-UBND of September 12, 2005, and Document No. 2870/UBND-TH of November 28, 2005;
At the proposal of the Ministry of Planning and Investment in Official Letter No. 190/BKH-DT&GSDT of January 10, 2006, on the overall planning on socio­economic development of Son La province in the 2006-2020 period,

DECIDES:

Article 1- To approve the overall planning on socio­economic development of Son La province in the 2006-2020 period with the following main contents:

1. Development viewpoints:

- To speed up the economic development on the basis of taking advantage of the construction of Son La hydroelectric power plant, tapping to the utmost capital sources, technologies and infrastructure systems, step by step narrowing the gap between the province and the entire country, and quickly getting out of the list of underdeveloped provinces;

- To associate economic growth with social progress and justice, reducing the living standard gap between people of different strata and between different regions in the province. To better implement the policies on nationality, hunger elimination and poverty reduction as well as policies toward difficulty-hit border regions in the province;

- To actively restructure the province's economy in the direction of industrialization and modernization. To link materials production to processing industry. To introduce cottage industry to district towns, townships in association with agriculture and rural areas. To increase the ratio of services, particularly trade, transport, information and communication, tourist, financial and monetary services, suitable to the market mechanism;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To closely associate economic development with ecological environment protection, sustainable development and maintenance of security and defense. In the immediate as well as long future, to ensure safety for Son La hydroelectric power plant and Hoa Binh hydroelectric power plant.

2. Development objectives:

a/ General objectives:

To build Son La into a mountainous province with a stable and comprehensively developed socialist-oriented market economy, civilized society, a protected ecological environment and maintained security and defense. To vigorously restructure the current agriculture- forestry-industry-service economy into the industry-service-agriculture- forestry economy by 2010, striving to become a developed province in the northern mountainous region by 2020.

b/ Specific objectives:

- To strive for the average annual GDP growth rate of 15% in the 2006-2010 period; 14-14.5% in the 2011-2015 period and around 8-9% in the 2016-2020 period;

- To achieve the average per-capita GDP of USD 600-630/year by 2010 and around USD 2,200/year by 2020;

- To strive for the average export turnover increase of 15-17%/year in the 2006-2020 period, achieving USD 120-150 million by 2020;

- For the economic structure: To quickly shift the current agriculture-forestry-industry-service economic structure into the industry-service-agriculture economic structure by 2010:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Industry-construction: 45.0%

+ Services: 37-38%

+ Services: 33.5%

+ Agriculture, forestry, fishery: 28-29%

+ Agriculture, forestry, fishery: 21.5%

- To step by step reduce the population growth rate to 1.55% in the 2006-2010 period; 1.48% in the 2011-2015 period and 1.35% in the 2016-2020 period. To reduce the rate of malnourished under-five children to below 20% by 2010 and to 6% by 2020; to achieve the target of 95% of the households having access to clean water by 2020. To raise the average life expectancy of 70 years at present to 72-73 years by 2020;

- To eliminate hungry households, to reduce the poor household rate to 25% by 2010 and to below 10% by 2020 (according to the current poverty line). To annually create jobs for around 22,000-25,000 laborers;

- Regarding educational universalization: To complete the lower secondary education universalization by 2007 and complete the higher secondary education universalization by 2020. To raise the rate of trained laborers to 25% by 2010,40% by 2015 and 50% by 2020.

3. Branch and domain development:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To concentrate efforts on the construction of Son La hydroelectric power plant, which is a great opportunity for development of other industries in the province, markedly shifting the purely agricultural economy into one with high industrial and service proportions.

- To strive to achieve the average added value growth rate of 32-33%/year in the 2006-2010 period; 18.5% /year in the 2011-2015 period and 10%/year in the 2016-2020 period; and 18.35%/yearforthe whole 2006-2020 period;

- To concentrate on building the electric energy industry into a major industry in order to boost the development of such relevant industries as construction industry (manufacturing cement, quarrying, mechanical engineering, labor protection...);

- To quickly build other major industries on the basis of bringing into full play the advantages and increasing modern equipment and technologies, creating products of high market competitiveness: agricultural and forest products (tea, coffee, dairy product,...)-processing industry, consumer goods- and exports-producing industry;

- To quickly construct Mai Son industrial park and work out appropriate mechanism for management thereof according to the Prime Minister's Document No. 1909/CP-CN of December 16, 2004. To step up the domestic and foreign investment promotion for industrial development. To develop satellite industrial clusters, processing industry, services in rural areas;

- To develop handicraft and cottage industry, to build traditional craft villages in association with urban centers for production of hi-tech commodities, in service of tourism and consumption.

b/ Trade:

- To build Son La into a major goods and service provision and exchange center of the northwestern region; to well perform the branch function as a bridge linking production and consumption. To step up marketing in order to expand the province's export market, linking intra-provincial trade with other localities throughout the country, creating driving force for accelerating socio­economic industrialization and modernization;

- To quickly build and form trade centers, general trade service centers at the provincial capital and towns in the future, the system of wholesale markets, commune cluster center markets to better satisfy the goods exchange demand of people, paying special attention to ethnic minority people in highland and remote areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Tourism:

- To build Son La into a tourist center within the Hanoi-Son La- Dien Bien tour itinerary with cultural-historical-ecological tourist locations;

- Son La shall take hydroelectric power plant reservoir eco-tourism, cultural-historical tourism as core for the general development of tourism-service sector of the province and attraction of tourists;

- To plan the development of Moc Chau tourist resort into a national tourist site in association with the overall northwestern region tourism; at the same time to develop Son La tourism in relation to the nation and the Southeast Asian region;

- To attract 350,000 tourists, including 35,000-40,000 foreign tourists by 2010, which will double by 2020, with the average growth rate of over 7%/year.

d/ Services:

To vigorously develop service activities in service of socio-economic development of the province, particularly those in direct service of the construction of hydroelectric power plants such as airport, transport, insurance, financial, banking and information and marketing services.

e/ Agriculture, forestry, fishery and rural development:

To quickly restructure agricultural production and rural economy toward commodity production. To form the agriculture-industry-service-market linkage, ensuring the sustainable development with higher and higher efficiency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To ensure food security in the province in the direction of commodity production. To achieve the grain food output of 350,000- 360,000 tons with the average of 340 kg/person/year by 2010, and around 424,000 tons by 2020;

- To build the belt of food, flower, annual industrial crops in service of Son La hydroelectric power plant construction site, urban centers and people's demand;

- To build hi-tech agricultural production areas in regions endowed with favorable natural conditions;

- To stabilize and develop long-term industrial trees of high value such as tea, Arabica coffee, mulberry,...; to concentrate on developing a number of fruit trees which can yield high output in association with processing industry such as longan, mango, medlar and to import a number of temporate-zone fruit trees of high quality;

- Husbandry: To develop husbandry toward the production of commodities of high economic value (meat, dairy, leather...) on the basis of making full use of advantage of a mountainous province endowed with favorable conditions. To quickly develop bovines such as milch cows, beef cows of high quality, buffaloes, goats, lean pigs. To develop poultry raising by industrial mode with security at three different scales of industrial enterprise, farm and household.

Fisheries:

To use the existing water surface areas of ponds and reservoirs for aquaculture and fishing for commodity production purposes. To develop fish-breeding centers in order to meet the local demand for fries and to supply fries for northern Lao provinces.

Forestry:

- To prioritize the construction of the system of forests for protection of Hoa Binh hydroelectric power plant, Son La hydroelectric power plant, Ma River basin and other important headwater areas together with the national special-use forests of Xuan Nha and Sop Cop with the acreage of 850,000 ha by 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To manage and protect the existing forest funds and quickly increase forest funds, bringing the forest coverage to 55% by 2010 and 60% by 2020.

f/ To develop systems of economic and technical infrastructures:

Communication and transport:

- To raise the traffic road density from 0.35 km/km2 in 2004 to 0.70 km/km2 by 2010;

- To continue improving and upgrading in the second stage national highways 6,37,43,279,4G and a number of other important routes. To improve and upgrade Na San airport, Van Yen and Ta Hoc river ports, to build the new port of Ta Bu, the solid bridges of Muong La, Pa Uon and Van Yen;

- To quickly develop the networks of rural roads, inter-district and inter-commune roads, ensuring smooth traffic even in the rainy season;

- To raise the quality and volume of cargo and passenger transport, encouraging all economic sectors to participate therein, attaching importance to development of transport routes to highland, border, deep-lying, far-flung communes.

Post and telecommunications:

To raise the quality of postal and telecommunication services, ensuring fast, accurate, timely communications to people in various regions in the province, mainly to commune cluster centers, townships, border posts, district towns and key regions. To increase the number of fixed telephone sets per 100 people from 4 in 2005 to 6-7 (by 2010) and 10 (by 2020). To have 100% district towns and townships covered by mobile phone wave. To quickly develop the Internet.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Education and training:

To expand the school system to suit the requirements of educational and training development, to encourage the development of various forms of education and training, in furtherance of the Government's Resolution No. 05/2005/NQ-CP of November 18,2005, on stepping up the socialization of educational, healthcare, cultural, physical training and sport activities; to mobilize most pupils to go to school at the eligible age; to step by step raise the education and training quality and level, ensuring suitable human resources for branch and trade structure, economic development level, security and defense of the province; to quickly raise the rate of training in jobs particularly those related to restructuring of labor in resettlement areas, new urban centers and in service of Son La hydroelectric power plant; to train and re-train the contingent of cadres and civil servants particularly of commune/ward level; to standardize the contingent of teachers at all educational grades and disciplines; to step by step modernize the material and technical facilities in service of education and training; to speed up the construction of Tay Bac (northwest) University and vocational training centers.

- To speed up the universalization of lower secondary education throughout the province, to complete the program on lower secondary education universalization by 2007. To strive to have 100% communes, wards and district towns recognized to have achieved the lower secondary education universalization by 2008; to achieve the higher secondary education universalization in Son La province by 2020;

- To achieve the percentage of trained laborers of 25% by 2010,40% by 2015 and over 50% by 2020. To strive to have sufficient science and technical workers with qualifications suitable to tasks undertaken by factories, workshops, scientific research institutions by 2020.

Public health, care for and protection of people's health:

To build a system of disease prevention and treatment establishments with rational human resources and modern and synchronous material facilities in order to meet the people's medical examination and treatment demands. To build the northwestern region's healthcare center with modern equipment and facilities in service of people in Son La province and the region. To upgrade the system of district and commune healthcare establishments. To reduce to the lowest the Vitamin A deficiency, tuberculosis, malaria, malnutrition, iodine deficiency-related disorder and minimize the rate of HIV/AIDS infection and other social diseases. To increase the life span from 70 years at present to about 72-73 years by 2020.

Culture and social affairs:

- To develop and raise the quality of cultural and information activities, to build the civilized cultural lifestyle in order to preserve and promote the cultural identities of various nationalities in the province. To build cultured villages and hamlets with 50% of the total hamlets being awarded the title of cultured hamlet by 2010. To step up the construction of childhood world center in the northwestern region in Son La provincial capital;

- To modernize the radio and television broadcasting systems. To upgrade the district, provincial, commune cluster television-receiving stations according to the approved planning on radio and television supplemen­tation in order to raise the rate of population having access to television to over 95% by 2010 and 100% by 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



h/ Urban and rural development:

- To build Son La province under planning in order to bring into full play its role as the central province of the Northwestern region;

- To develop urban space toward modernization. To adjust administrative boundaries, establishing Son La city and the provincial towns of Moc Chau, Hat Lot and Mai Son when conditions permit;

- To form urban population quarters linked to district towns, industrial parks, formulating a system of satellite urban centers to alleviate the population and infrastructure pressures on urban centers;

- To plan the transformation of agricultural and rural areas in combination with the formation and development of commune cluster centers;

- To perform the task of restoring order in management of urban architecture and construction, taking initiative in controlling the urban development under planning, plans and law. In the immediate future, to concentrate efforts on directing the elaboration of detailed planning on land use and enhancement of land use management under current regulations.

i/ To maintain security and defense, international relations in association with sustainable economic development:

- To associate two strategic tasks of national construction and defense; to associate economic development with defense consolidation and vice versa. To build up firm defensive regions, all-people security and defense postures; to firmly consolidate border posts. To increase the integrated strength of the people's war posture, build the armed forces, the mobilized reserve force and the militia and self-defense forces, ensuring combat readiness in all circumstances. To ensure absolute security and defense, particularly the protection of 250 km border lines with the viewpoints of solidarity and friendship, marker posts and cooperation between the two countries of Vietnam and Laos and the Son La hydroelectric power plant;

- To build, consolidate and develop the Vietnam-Lao friendship ties, build the comprehensively strong border region, firmly maintain national independence and sovereignty. To intensify cooperation with northern Lao provinces, building conventions and conduct periodical border briefings between bordering provinces, districts and communes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Environmental protection must be included in the step-by-step comprehensive development of Son La province, in which the protection and development of forest funds constitute the primary solution. To exploit and use the natural resources (land, water, forests, minerals,...) rationally, efficiently and in combination with treatment of urban and industrial wastes as well as storm and flood prevention and combat and natural disaster alleviation.

4. Resettlement of population:

- To take advantage of the opportunity of the construction of Son La hydroelectric power plant and other hydroelectric power plants to develop economy, reorganize production and stabilize the people's life, maintain security and defense throughout the province;

- To expeditiously step up the resettlement for Son La hydroelectric power plant according to the overall planning on migration and resettlement of population for Son La hydroelectric power plant under the Prime Minister's Decision No. 196/2004/QD-TTg of November 29, 2004, and other hydroelectric power plants according to the requirements on progress of construction of hydroelectric power plants with the total number of to be- relocated 13,000 households;

- To attach importance to construction of synchronous socio-economic infrastructures (traffic, irrigation, electricity, water, schools, health stations...), arrangement of production land and residential land in order to receive people relocated for Son La hydroelectric power plant and other projects, ensuring quick integration and a better life and production conditions for displaced people at new places; at the same time to create conditions for people in host localities also to enjoy sustainable development, solidarity and equality;

- To attach importance to the maintenance of national security and defense in resettlement localities.

5. Planning orientations for territorial development:

a/ The motive economic zone along highway 6:

To form the industry-agriculture, forestry-service economic structure in the direction of industrialization and modernization; to strongly promote its motive role in socioeconomic development of the entire province. To form three industrial and urban clusters: Son La provincial capital, Mai Son, Moc Chau and Muong La; at the same time to build Ta Xa-Mai Son industrial park and Moc Chau hi-tech agriculture zone. To organize the reception of relocated people.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To complete the construction of Son La hydroelectric power plant, to well organize the resettlement of people, ensuring the progress of construction of the hydroelectric power plant. To build other hydroelectric power stations such as Huoi Quang, Nam Chien, Suoi Sap. To build the protective forest system for big hydroelectric power works on Da river. To develop infrastructure, production and services suitable to the construction of hydroelectric power plants on Da river.

c/ Border highland region:

To settle the burning issues in the social life: hunger elimination, poverty reduction, sedentary farming and residence, raising of people's intellectual level, training of the contingent of grassroots officials and shift to commodity production, cattle raising, headwater forest protection. To build the entire-population security and defense postures.

6. A number of major solutions to implementation of the planning:

a/ Organization of implementation of the planning: On the basis of the planning approved by the Prime Minister, to build detailed plannings according to branches, districts. To formulate specific investment projects in an order of priority for step-by-step inclusion into the implementation plan. To elaborate a number of policies to encourage production development. To detail the planning for elaboration of annual and five-year plans to be implemented.

b/ Human resource development:

- To adopt preferential policies towards ethnic minority people, giving them priority in recruitment for job learning and training while encouraging big enterprises to provide funding supports for their training and employment. To enhance agricultural and forestry extension, technical application popularization for people to restructure their crops; to develop economy.

- To step up the alignment between training establishments of the province and job-training centers in Hanoi and big cities in order to expand the scale and forms of training of labor force for the province.

c/ Capital solution:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To elaborate, promulgate or submit to competent state bodies for promulgation a number of mechanisms and policies suitable to the requirements of the province's development in each period with a view to attracting and mobilizing resources for implementation of the planning.

d/ To intensify the market development:

- To encourage the development of trade in various forms, to accelerate the planning on and the construction of the network of wholesale markets, commercial centers in important and potential localities;

- To raise the marketing capability of economic units, to develop economic information services in order to grasp and forecast the market situation;

- To step up the alignment with other provinces and big cities in order to create markets for the province's production.

e/ To apply scientific and technical advances, renew technologies, to protect natural resources and environment:

- To step up the movement for study and application of scientific and technological advances in all fields of production, service and management;

- To exploit natural resources in combination with the protection of natural resources and environment, attaching importance to the protection and development of forest funds, to adopt policies and special regulations to protect the urban environment, concentrated population quarters, industrial factories, enterprises, handicraft and cottage industry establishments.

Article 2.- The approved planning shall serve as a basis for elaboration, submission, approval and implementation of specialized plannings (construction planning, land use planning and plans and other specialized plannings), investment projects in the province according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The elaboration of general planning on construction, planning on development of urban center system, land use planning and plans, planning on development of branches and domains to ensure the overall and comprehenstive development;

- The study to elaborate and promulgate or submit to competent state bodies for promulgation (in cases where matters fall beyond its jurisdiction) a number of mechanisms and policies according to law, which are suitable to the development requirements of the province in each period, in order to attract and mobilize resources for implementation of the planning.

Article 4.- To assign concerned ministries and branches to coordinate with the People's Committee of Son La province in implementing the overall planning on socio-economic development of the province; studying mechanisms of encouraging and attracting investment in order to ensure the attainment of socio-economic development objectives, tasks and orientations of the province and considering the adjustment and supplementation of plannings on branch development, plans on investment in relevant works and projects suitable to the overall planning on socio-economic development of Son La provincain the 2006-2020 period already approved by the Prime Minister.

Article 5.-This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 6.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and the president of the People's Committee of Son La province shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

;

Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 384/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 09/03/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…