ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2011/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tại Công văn số 410/TTr-NV1 ngày 28 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH THANH TRA CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục và nội dung các bước tiến hành một cuộc thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1. Hoạt động thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải tuân thủ quy định hiện hành của nhà nước về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra; quy định của quy trình này.
2. Thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải tôn trọng sự thật khách quan, dân chủ, kịp thời và hỗ trợ, giúp đỡ đơn vị khắc phục khó khăn, vướng mắc để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị.
3. Tùy theo yêu cầu thanh tra và tình hình quản lý của đối tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra lựa chọn nội dung trọng tâm, trọng điểm để tiến hành thanh tra.
1. UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh thanh tra đối với sở, ban ngành và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
2. UBND cấp huyện; Thanh tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Thanh tra huyện) thanh tra đối với phòng, ban trực thuộc cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3. Giám đốc sở, Thanh tra sở thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở.
1. Đối tượng thanh tra là sở, ban, ngành và cấp tương đương (gọi tắt là cấp sở) gồm: Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng sở; Chánh Thanh tra sở; một số phòng chuyên môn của sở và một số đơn vị trực thuộc được xác định theo kế hoạch thanh tra của Đoàn thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra là các đơn vị thuộc tỉnh, các doanh nghiệp Trung ương đóng tại địa phương gồm: Thủ trưởng đơn vị, Chánh Văn phòng, Kế toán trưởng, Trưởng các phòng ban chuyên môn và một số đơn vị trực thuộc theo kế hoạch thanh tra của Đoàn thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra là UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) gồm: Chủ tịch UBND huyện, Chánh Văn phòng UBND huyện, Chánh Thanh tra huyện; một số đơn vị cấp phòng và một số UBND xã được xác định theo kế hoạch thanh tra của Đoàn thanh tra.
4. Đối tượng thanh tra là UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) gồm: Chủ tịch UBND xã, Văn phòng; các phòng chuyên môn được xác định theo kế hoạch thanh tra của Đoàn thanh tra.
1. Các cuộc thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau:
a) Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra phòng, chống tham nhũng hàng năm: việc chấp hành quy định về thời hạn xây dựng Kế hoạch; trình duyệt kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch;
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; số lượt phổ biến và số người tham gia nghe phổ biến; số lượt và số đơn vị trực thuộc được nghe phổ biến; kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục; kinh phí thực hiện;
c) Công tác công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật; loại hình công việc chưa được thực hiện công khai; hình thức lựa chọn công khai; những nội dung công khai như: mua sắm công, quản lý dự án đầu tư, xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng các khoản viện trợ, quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất, nhà ở, y tế, giáo dục, khoa học – công nghệ, thể dục thể thao, thanh tra, tư pháp, công tác cán bộ; hoạt động giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp;
d) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong cơ quan, đơn vị; công tác quản lý và sử dụng kinh phí hành chính theo quy định của pháp luật; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng kinh phí sai quy định;
đ) Việc xây dựng quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và tổ chức thực hiện; trách nhiệm của đơn vị trong việc ban hành quy tắc ứng xử; ý thức của cán bộ, công chức trong việc thực hiện;
e) Việc phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, công chức hiểu quy định của pháp luật về tặng quà và nhận quà tặng; kết quả thực hiện và xử lý các trường hợp tặng và nhận quà tặng;
g) Việc xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; kết quả thực hiện và trình tự, thủ tục quản lý; xác định những trường hợp không thực hiện chuyển đổi; đặc biệt đối với các trường hợp có liên quan đến các vị trí quản lý tiền, tài sản của nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có khả năng dẫn đến tham nhũng;
h) Việc tổ chức quán triệt và hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật; việc kiểm tra, xác minh tài sản (nếu có); xử lý các trường hợp kê khai chậm hoặc không chấp hành;
i) Việc tổ chức kiểm điểm định kỳ đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác quản lý cơ quan, đơn vị thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; trách nhiệm quản lý khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị.
2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy theo tình hình thực tế và theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có thể lựa chọn một số nội dung khác theo quy định của pháp luật để xây dựng kế hoạch thanh tra.
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày. Trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
3. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
4. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.
QUY TRÌNH THANH TRA CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Thực hiện Mục 3, Chương VI Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Khảo sát trước khi ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra.
a) Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và hoạt động thanh tra. Việc thu thập thông tin được tiến hành thông qua các hình thức: Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí; các cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra cung cấp thông tin, báo cáo bằng văn bản và cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra;
b) Việc cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ cho việc ra quyết định thanh tra được thực hiện khi Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao tiến hành thanh tra đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp. Việc thu thập thông tin thông qua Giấy giới thiệu hoặc quyết định của cơ quan thanh tra nhà nước cử công chức thu thập thông tin;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin về tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc theo yêu cầu của công chức được cử thu thập thông tin và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của báo cáo và thông tin, tài liệu đó;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có quyền từ chối cung cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao; có quyền tố cáo, khiếu nại đối với hành vi trái pháp luật của công chức tiến hành thu thập thông tin, tài liệu;
đ) Kết thúc việc thu thập thông tin, công chức được cử thu thập thông tin phải báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Báo cáo kết quả thu thập thông tin phải có các nội dung được giao thu thập, trong đó có nhận định về những dấu hiệu sai phạm (nếu có), đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện; các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra.
2. Khảo sát sau khi ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra
Đối với cuộc thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt thì không phải khảo sát trước khi ban hành quyết định thanh tra. Đối với các cuộc thanh tra cần khảo sát bổ sung thì việc khảo sát do người ra quyết định thanh tra quyết định.
3. Thời gian khảo sát tối đa không quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày bắt đầu khảo sát. Người được giao nhiệm vụ khảo sát có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được, so với thông tin đã có từ khi xây dựng Kế hoạch thanh tra đầu năm; lập báo cáo kết quả khảo sát gửi người ra quyết định thanh tra. Báo cáo gồm các nội dung sau:
a) Khái quát chung cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; tổ chức, bộ máy và số lượng các đơn vị trực thuộc; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và kết quả triển khai công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Thu thập thông tin theo từng nội dung dự kiến sẽ tiến hành thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của đơn vị;
c) Nhận định những vấn đề nổi cộm, sai phạm, đề xuất những nội dung cần phải thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện.
3. Đối với các cuộc thanh tra đột xuất
Căn cứ tình hình vi phạm pháp luật được phát hiện qua tin báo, thông tin đại chúng hoặc qua công tác quản lý nhà nước phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo thì Thủ trưởng cùng cấp ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra mà không phải tổ chức khảo sát.
Điều 8. Ban hành quyết định thanh tra
1. Căn cứ kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có) và Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định thanh tra và giao nhiệm vụ cho người dự kiến làm trưởng đoàn thanh tra soạn thảo Quyết định thanh tra.
2. Trong quyết định thanh tra phải có các nội dung:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
e) Phân công người giám sát Đoàn thanh tra hoặc giao bộ phận, phòng nghiệp vụ có trách nhiệm cử người giám sát. Trường hợp không có nội dung này thì không ghi.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải gửi đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất; cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đoàn thanh tra; các thành viên Đoàn thanh tra và người được phân công giám sát hoạt động Đoàn thanh tra; lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. Kế hoạch thanh tra phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thanh tra và tiến độ thực hiện; những cơ quan, đơn vị được thanh tra; phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra. Việc giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.
2. Kế hoạch thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra, các thành viên trong Đoàn thanh tra và người được phân công giám sát hoạt động Đoàn thanh tra; lưu hồ sơ thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt; bàn các biện pháp để thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn thanh tra.
4. Các thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra theo nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 10. Xây dựng đề cương để đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phân công thành viên trong Đoàn thanh tra hoặc trực tiếp xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung, hình thức, thời gian báo cáo và phải được gửi cho đối tượng thanh tra trước khi công bố quyết định thanh tra 7 ngày.
3. Nội dung đề cương phải phù hợp với nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra và tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong kỳ thanh tra và tại thời điểm thanh tra;
b) Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đánh giá những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm; phân tích nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm; xác định trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu đối với những thiếu sót, khuyết điểm; những giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả đã áp dụng;
d) Nêu cụ thể bằng số liệu theo danh sách thống kê.
Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Đoàn thanh tra
1. Khi tiến hành thanh tra, các thành viên của Đoàn có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin và giải trình các vấn đề có liên quan. Việc thu thập hồ sơ và đăng ký làm việc với các cán bộ, công chức của đơn vị phải được Trưởng đoàn thanh tra chấp nhận về nội dung và lịch làm việc. Đối với những nội dung quan trọng, Trưởng đoàn phải trực tiếp làm việc với Thủ trưởng của đơn vị.
2. Quá trình triển khai nhiệm vụ Đoàn thanh tra phải tuân thủ quy chế hoạt động Đoàn thanh tra do Thanh tra Chính phủ quy định; chấp hành nghiêm nội quy hoạt động của Đoàn thanh tra; thực hiện 05 Điều kỷ luật đối với cán bộ, Thanh tra viên. Việc tiếp xúc và làm việc với đối tượng thanh tra phải thực hiện tại công sở.
3. Đối với những sai phạm phát hiện qua thanh tra phải kịp thời xử lý hoặc báo cáo người ra quyết định thanh tra xử lý theo thẩm quyền. Nội dung và kết quả làm việc phải được lập biên bản; được ký giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra hoặc thành viên của Đoàn thanh tra.
4. Thực hiện đúng nội dung của Kế hoạch thanh tra; báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra; sửa đổi, bổ sung Kế hoạch thanh tra khi có chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; ghi nhật ký Đoàn thanh tra; kết thúc thanh tra theo đúng thời hạn; chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra nước ngoài ra quyết định thanh tra.
Điều 12. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra
1. Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra biết thời gian công bố, thành phần dự họp, nội dung buổi họp công bố.
3. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu và cách thức làm việc của Đoàn; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; lịch làm việc và những nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
4. Buổi công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản. Biên bản công bố được lưu giữ trong hồ sơ thanh tra và gửi cho người được phân công giám sát hoạt động Đoàn thanh tra.
Điều 13. Cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu
1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu cho Đoàn thanh tra theo đúng thời hạn mà Đoàn thanh tra yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng được thời hạn thì đối tượng thanh tra phải có văn bản giải trình nguyên nhân và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
2. Những tài liệu của đơn vị bàn giao cho Đoàn thanh tra phải là bản gốc. Đoàn thanh tra chỉ nhận bản sao trong trường hợp tài liệu đó không do đơn vị phát hành. Việc giao nhận giữa hai bên phải lập thành biên bản. Đối với những tài liệu bị mất hoặc thất lạc, đối tượng thanh tra phải có báo cáo giải trình.
Tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, bao gồm:
a) Kết luận thanh tra của tổ chức thanh tra trước đó;
b) Hồ sơ trình tự, thủ tục thanh tra;
c) Các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kết luận thanh tra;
d) Các thông tin, tài liệu khác phải cung cấp cho Đoàn thanh tra.
3. Việc giao nhận tài liệu phải tiến hành xong một lần; không cung cấp nhiều lần, tránh giao nhận các hồ sơ rời rạc, không đầy đủ.
4. Tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp phải được quản lý, khai thác, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.
2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ việc niêm phong.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi công bố Quyết định thanh tra, đoàn thanh tra nghe đối tượng thanh tra báo cáo cụ thể về các nội dung đã được xác định trong đề cương báo cáo. Trường hợp nội dung báo cáo đã rõ và xét thấy không cần thiết thì không bố trí.
2. Căn cứ hồ sơ, tài liệu của đối tượng thanh tra cung cấp; các chứng cứ và các quy định của nhà nước, Đoàn thanh tra nghiên cứu, xem xét các tài liệu. Làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra để làm rõ các vấn đề sai sót, vi phạm; nhận xét, phân tích, đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm. Làm rõ nguyên nhân các sai phạm, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân.
3. Việc xem xét, đánh giá tập trung vào một số nội dung chính sau:
a) Công tác tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
b) Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
c) Việc xem xét và xử lý các hành vi tham nhũng xảy ra trong đơn vị;
d) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra chấp hành pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc;
e) Việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo của cấp trên trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng.
4. Tùy theo tính chất sự việc, Đoàn thanh tra tiến hành xác minh một số cơ quan, đơn vị có liên quan để làm rõ hồ sơ, tài liệu. Việc xác minh do Trưởng đoàn thanh tra quyết định và được sự chấp nhận của người ra quyết định thanh tra.
Điều 16. Yêu cầu bổ sung báo cáo hoặc giải trình
1. Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản (kèm theo tài liệu có liên quan).
2. Nếu có những vấn đề liên quan chưa rõ ràng Đoàn thanh tra yêu cầu đơn vị báo cáo bổ sung cho rõ các nội dung; xác định những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân gây khó khăn cho chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 17. Lập Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra
1. Căn cứ kết quả làm việc của từng thành viên, Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp toàn bộ kết quả làm việc thành biên bản tổng hợp để làm việc với đối tượng thanh tra. Biên bản tổng hợp do Trưởng đoàn trực tiếp thực hiện hoặc giao Phó trưởng đoàn hoặc thành viên Đoàn thanh tra thực hiện.
2. Biên bản tổng hợp được lập và trình người ra quyết định thanh tra cho ý kiến chỉ đạo trước khi thông qua đối tượng thanh tra nhằm thống nhất quan điểm chỉ đạo và định hướng kết luận của người ra quyết định thanh tra. Trường hợp xét thấy không cần thông qua, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng để thống nhất kết quả làm việc.
3. Việc thông qua biên bản tổng hợp phải thực hiện trước khi hết thời hạn thanh tra theo quyết định thanh tra.
Điều 18. Báo cáo tiến độ thanh tra
1. Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra định kỳ vào thời gian giữa cuộc thanh tra. Trường hợp thời gian thanh tra ngắn, không cần thiết báo cáo tiến độ thì phải có ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.
2. Báo cáo tiến độ phải thể hiện kết quả thanh tra trong thời gian thanh tra tại đơn vị. Những phát hiện qua thanh tra. Đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra (nếu có).
Điều 19. Xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra
1. Khi có căn cứ chứng minh cuộc thanh tra đã bỏ sót sai phạm, áp dụng sai các quy định của pháp luật dẫn đến không xử lý các khoản tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, làm rõ và yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để có cơ sở xử lý phù hợp.
2. Căn cứ giải trình của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra đánh giá và xác định các hậu quả do hành vi sai phạm gây ra; xác định rõ nguyên nhân trách nhiệm và kiến nghị biện pháp khắc phục, chấn chỉnh hoặc xử lý.
Điều 20. Thông báo kết thúc thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có công văn thông báo việc kết thúc thanh tra để đối tượng thanh tra biết. Việc thông báo kết thúc do Trưởng đoàn thanh tra thực hiện.
2. Thời điểm ký văn bản thông báo kết thúc thanh tra là thời điểm kết thúc thanh tra theo quyết định thanh tra. Trường hợp không thực hiện đúng thời hạn kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải trình người ra quyết định thanh tra ban hành quyết định gia hạn theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi có văn bản thông báo kết thúc nhưng phát hiện có vấn đề cần làm việc với đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có thông báo đối tượng thanh tra biết để chuẩn bị làm việc. Nội dung làm việc này là yêu cầu phục vụ cho quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu làm việc của Trưởng đoàn thanh tra và chuẩn bị các tài liệu có liên quan cung cấp cho Đoàn thanh tra.
Điều 21. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp vì lý do khách quan không thực hiện được thời hạn thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
2. Trong quá trình lập báo cáo kết quả thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan về một số nội dung cần thiết để đảm bảo cho việc kết luận được chính xác; tổ chức họp Đoàn trao đổi thống nhất các nội dung kết luận và kiến nghị; ý kiến bảo lưu của các thành viên (nếu có) được ghi vào biên bản họp Đoàn thanh tra và được phản ánh đầy đủ vào báo cáo kết quả thanh tra.
3. Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra phải phản ánh đầy đủ kết quả thanh tra đối với những nội dung theo kế hoạch thanh tra được duyệt; ý kiến kết luận của Trưởng đoàn về ưu điểm, khuyết điểm, sai phạm của đối tượng thanh tra và phải kết luận cụ thể nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị việc chấn chỉnh, xử lý các sai phạm.
4. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Theo đúng các nội dung mà kế hoạch thanh tra được phê duyệt hoặc những kế hoạch sau đó được thay đổi, điều chỉnh, bổ sung; ý kiến kết luận của Trưởng đoàn đối với các thiếu sót, các việc làm sai nguyên tắc, sai quy định nhà nước, hành vi vi phạm pháp luật; nguyên nhân của các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
c) Kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Biện pháp cụ thể và thời hạn khắc phục các tồn tại, sai sót, khuyết điểm;
d) Kiến nghị các hình thức xử lý trách nhiệm đối với những cá nhân có vi phạm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
đ) Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo quy định hiện hành.
5. Báo cáo kết quả thanh tra chỉ gửi người ra quyết định thanh tra xem xét và lưu giữ theo chế độ mật, không công bố với đối tượng thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Báo cáo kết quả thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra ký tên, lấy số văn thư và ngày tháng theo quy định, việc đóng dấu trên báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Khi gửi báo cáo kết quả thanh tra Trưởng đoàn thanh tra đồng thời gửi dự thảo kết luận thanh tra để người ra Quyết định thanh tra xem xét cả hai báo cáo.
Điều 22. Dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, và dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét nội dung của hai báo cáo.
2. Trong quá trình ra văn bản dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ vấn đề cần kết luận thanh tra.
3. Nội dung kết luận thanh tra thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Kết luận các nội dung đã được thanh tra theo kế hoạch thanh tra được phê duyệt;
b) Xác định rõ các thiếu sót, các việc làm sai nguyên tắc, sai quy định nhà nước, hành vi vi phạm pháp luật; nguyên nhân của các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
c) Kết luận rõ những sai phạm phát hiện qua thanh tra và trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Biện pháp cụ thể và thời hạn khắc phục các tồn tại, sai sót, khuyết điểm;
đ) Kiến nghị các hình thức xử lý trách nhiệm đối với những cá nhân có vi phạm trong chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 23. Công bố dự thảo kết luận thanh tra
1. Căn cứ tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra quyết định việc trực tiếp công bố hoặc ủy quyền Trưởng đoàn thanh tra công bố hoặc gửi dự thảo kết luận đến đối tượng thanh tra để đối tượng thanh tra giải trình. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản.
2. Việc công bố dự thảo kết luận thanh tra phải lập biên bản. Nội dung biên bản ghi nhận đầy đủ các ý kiến trao đổi, tranh luận hoặc những vấn đề không đồng ý của đối tượng thanh tra đối với dự thảo kết luận thanh tra. Biên bản phải thể hiện rõ ý kiến kết luận của người ra quyết định thanh tra và ý kiến của đối tượng thanh tra đối với kết luận đó.
1. Căn cứ dự thảo kết luận thanh tra đã được công bố với đối tượng thanh tra và ý kiến giải trình của đối tượng, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn chỉnh kết luận thanh tra và ký ban hành.
Thời hạn ban hành kết luận thanh tra là 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra.
2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau:
a) Nhận xét, đánh giá, kết luận về các nội dung được thanh tra;
b) Phân tích làm rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân của các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Kết luận trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo, điều hành;
d) Kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm. Biện pháp cụ thể và thời hạn giải quyết các tồn tại, khuyết điểm;
đ) Kiến nghị xử lý trách nhiệm những cá nhân có vi phạm.
3. Kết luận thanh tra gửi đến đối tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cán bộ giám sát đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra.
Điều 25. Công khai kết luận thanh tra
Thực hiện theo Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp gồm: Người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Ngoài ra, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành;
c) Trường hợp người ra kết luận thanh tra thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì phải thực hiện ít nhất 05 ngày liên tục. Đối với việc niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra thì thời gian niêm yết ít nhất là 05 ngày.
Trường hợp đối tượng thanh tra thực hiện việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan thì thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 26. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thanh tra
1. Khi có cơ sở cho rằng quyền và lợi ích của đơn vị bị xâm phạm hoặc khi phát hiện thành viên đoàn thanh tra có biểu hiện sai trái, vi phạm pháp luật thì đối tượng thanh tra có quyền gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền giải quyết.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi của thành viên hoặc của Trưởng đoàn thanh tra do người có thẩm quyền giải quyết trong quá trình thanh tra. Đối với các khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của người ra Quyết định thanh tra thì tùy theo vụ việc cụ thể được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 27. Họp rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra
Sau khi ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để trao đổi rút kinh nghiệm quá trình hoạt động của Đoàn thanh tra; Đánh giá những ưu khuyết điểm trong quá trình điều hành, quá trình thanh tra của từng thành viên; rút kinh nghiệm về tổ chức thực hiện cuộc thanh tra; đánh giá kết quả, thành tích của từng thành viên và đề nghị các hình thức khen thưởng.
Kết quả họp Đoàn thanh tra phải được lập biên bản và lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 28. Lập và bàn giao hồ sơ thanh tra
1. Việc lập và quản lý hồ sơ thanh tra gồm:
a) Quyết định thanh tra; Quyết định phân công giám sát; kế hoạch thanh tra của đoàn; kế hoạch của các thành viên;
b) Biên bản làm việc; biên bản tổng hợp; báo cáo hoặc giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
c) Dự thảo kết luận thanh tra; biên bản công bố dự thảo kết luận thanh tra; kết luận thanh tra;
d) Văn bản về xử lý, kiến nghị xử lý;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp người ra quyết định thanh tra có cử người giám sát thì hồ sơ thanh tra phải có báo cáo kết quả giám sát của người giám sát. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy trình này và theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện Quy trình.
2. Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy trình và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện. Định kỳ hàng năm kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 37/2011/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thanh tra chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Chưa có Video