BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 366/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2025 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 và Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Về công tác lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo; Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, chủ trì tổng hợp, trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, tổng kết đánh giá thi hành pháp luật, xây dựng chính sách và đánh giá tác động chính sách;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền thông qua.
b) Về công tác xây dựng các đề án, cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Chủ trì xây dựng các đề án về cơ chế, chính sách tài chính; các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo phân công của Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Bộ đề nghị các tổ chức, cá nhân góp ý kiến hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội.
c) Về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
- Chủ trì thẩm định các thông tư do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành;
- Chủ trì thẩm định các thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
d) Về tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do Bộ chủ trì hoặc các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến
- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành, địa phương gửi đến xin ý kiến theo phân công của Bộ;
- Phối hợp, tham gia ý kiến pháp lý và các nội dung khác (nếu có) đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc cho ý kiến về nguồn lực tài chính đối với các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác chủ trì gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Xây dựng và trình Bộ ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc rà soát, xử lý kết quả rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và lập các danh mục văn bản còn hiệu lực; hết hiệu lực thi hành, ngưng hiệu lực; cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
c) Tổng hợp, trình Bộ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực hàng năm thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tài chính và đăng Công báo, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định;
d) Tổng hợp trình Bộ phê duyệt tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính, bao gồm các danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực; hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện hợp nhất, pháp điển đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo phân công của Bộ.
3. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật và công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
b) Chủ trì thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành về những nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước do Bộ Tài chính quản lý;
c) Thực hiện tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Tổng hợp báo cáo kết quả theo dõi đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kết quả kiểm tra thực hiện và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Làm đầu mối tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tài chính, bao gồm: Xây dựng, trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm sau khi được phê duyệt; Tổng hợp trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật trung ương theo quy định;
b) Chủ trì phổ biến, giáo dục các Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do các Bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo và các văn bản quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ được giao trách nhiệm chủ trì phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ cung cấp thông tin pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp biên soạn, xuất bản, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật tài chính;
d) Chủ trì thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trên trang thông tin pháp luật tài chính thuộc Cổng Thông tin điện tử của Bộ theo quy chế của Bộ Tài chính;
đ) Chủ trì đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Về công tác bồi thường nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
6. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành tài chính, trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì sau khi đã được phê duyệt;
b) Tham gia xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Bộ, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính
a) Chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính hàng năm của Bộ Tài chính và thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong ngành tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Bộ Tài chính;
c) Chủ trì tổng hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Chủ trì giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống lãng phí;
b) Chủ trì xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kiểm tra chế độ báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính.
9. Về công tác pháp luật quốc tế trong lĩnh vực tài chính
a) Tham gia với các đơn vị thuộc Bộ các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đàm phán, ký kết, gia nhập, hướng dẫn thực hiện các điều ước quốc tế song phương, đa phương, các thỏa thuận quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính và các hoạt động khác liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý trong việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ có nội dung liên quan đến pháp luật quốc tế;
c) Thực hiện vai trò là đơn vị đầu mối hoặc phối hợp trong công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, tài chính quốc tế theo quyết định của Bộ trưởng.
10. Về công tác hợp tác nước ngoài về pháp luật
Thực hiện hợp tác nước ngoài về pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo quy định và phân công của Bộ trưởng.
11. Về công tác hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế, bộ phận, người được giao làm công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp.
12. Về các nhiệm vụ khác
a) Hướng dẫn và giám sát việc tuân thủ quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị trong Bộ;
b) Chủ trì rà soát, phân công, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính thuộc trách nhiệm chủ trì của Bộ Tài chính; báo cáo Bộ các vướng mắc hoặc chưa thống nhất về các kiến nghị xử lý liên quan đến hoàn thiện cơ chế chính sách (nếu có) trong quá trình rà soát, đối chiếu số liệu, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai nhiệm vụ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định và phân công của Bộ;
d) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ đề xuất với Bộ trưởng khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế;
đ) Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài Bộ theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Là đơn vị thường trực của Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính; Xây dựng kế hoạch phối hợp và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp với Bộ Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả vi phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng;
h) Chủ trì xây dựng Quyết định của Bộ trưởng về quy trình tiếp nhận các yêu cầu định giá tài sản trong tố tụng hình sự của Bộ Tài chính.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Pháp chế được tổ chức 04 phòng, gồm:
a) Phòng Pháp luật chung;
b) Phòng Pháp chế thuế, phí, lệ phí;
c) Phòng Pháp chế tài chính, ngân sách và phòng chống lãng phí;
d) Phòng Pháp chế thị trường tài chính.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định.
3. Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với những công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Biên chế của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Điều 4. Lãnh đạo Vụ
1. Vụ Pháp chế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng theo quy định.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định và có trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định này;
b) Tiếp nhận toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc thuộc lĩnh vực công tác của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ;
d) Yêu cầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định.
3. Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định số 2718/QĐ-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế và Quyết định số 856/QĐ-BKHĐT ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Quyết định 366/QĐ-BTC năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 366/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 366/QĐ-BTC năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video