Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2024/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 11 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Hẳn

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 36/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành tỉnh.

c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục hoặc tổ chức tương đương chi cục trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.

d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ.

3. Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức bao gồm: Xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên; hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và các phụ cấp khác theo lương theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc phân cấp

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.

2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và quy định quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ viên chức Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh. Đồng thời, có sự phân cấp về thẩm quyền và trách nhiệm cho các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Quy định này.

4. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

5. Phân cấp phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 5. Nội dung phân cấp

1. Tuyển dụng viên chức, bao gồm:

a) Tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.

b) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển.

2. Sử dụng và quản lý viên chức, bao gồm:

a) Biệt phái, chuyển công tác.

b) Thay đổi chức danh nghề nghiệp và thực hiện chế độ tiền lương.

c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm.

d) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu.

đ) Báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quản lý hồ sơ.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều 6. Tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức, ký hợp đồng làm việc

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng làm việc đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về viên chức.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý về tuyển dụng viên chức, việc phân cấp tuyển dụng viên chức trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc

- Xây dựng, ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật; đồng thời, gửi kế hoạch, thông báo tuyển dụng viên chức sau khi ban hành về Sở Nội vụ để theo dõi.

- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát. Quyết định: Phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; công nhận kết quả tuyển dụng; hủy bỏ kết quả trúng tuyển; tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật. Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ sau khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển.

- Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; có ý kiến đến Hội đồng kiểm tra, sát hạch về hình thức và nội dung sát hạch tiếp nhận vào viên chức; quyết định tiếp nhận vào viên chức. Báo cáo đến Sở Nội vụ kết quả thực hiện sau khi ban hành quyết định tiếp nhận vào viên chức để theo dõi.

b) Ký hợp đồng làm việc đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Xây dựng, ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật; đồng thời, gửi kế hoạch, thông báo tuyển dụng viên chức sau khi ban hành về Sở Nội vụ để theo dõi.

b) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát. Quyết định: Phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; công nhận kết quả tuyển dụng; hủy bỏ kết quả trúng tuyển; tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật. Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ sau khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển.

c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; có ý kiến đến Hội đồng kiểm tra, sát hạch về hình thức và nội dung sát hạch tiếp nhận vào viên chức; quyết định tiếp nhận vào viên chức. Báo cáo đến Sở Nội vụ kết quả thực hiện sau khi ban hành quyết định tiếp nhận vào viên chức để theo dõi.

d) Ký hợp đồng làm việc đối với cấp phó của người đứng đầu và viên chức thuộc đơn vị; cử viên chức hướng dẫn tập sự theo quy định.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Xây dựng, ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức, tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định; đồng thời, gửi kế hoạch, thông báo tuyển dụng viên chức sau khi ban hành về cơ quan có thẩm quyền quản lý và Sở Nội vụ để theo dõi.

b) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát; Quyết định: Phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; công nhận kết quả tuyển dụng; hủy bỏ kết quả trúng tuyển; tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật. Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức về cơ quan có thẩm quyền quản lý và Sở Nội vụ sau khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển.

c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch; có ý kiến đến Hội đồng kiểm tra, sát hạch về hình thức và nội dung sát hạch tiếp nhận vào viên chức; quyết định tiếp nhận vào viên chức. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý và Sở Nội vụ sau khi ban hành quyết định tiếp nhận vào viên chức để theo dõi.

d) Ký hợp đồng làm việc đối với cấp phó của người đứng đầu và viên chức thuộc đơn vị; cử viên chức hướng dẫn tập sự theo quy định.

Điều 7. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức hoàn thành thời gian tập sự, các trường hợp được tiếp nhận vào viên chức theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức hoàn thành thời gian tập sự, các trường hợp được tiếp nhận vào viên chức theo quy định.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức hoàn thành thời gian tập sự, các trường hợp được tiếp nhận vào viên chức theo quy định.

Điều 8. Biệt phái, chuyển công tác

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biệt phái, chuyển công tác đối với viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến đối với trường hợp biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức.

c) Có ý kiến đến sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện đối với trường hợp tiếp nhận viên chức chuyển công tác từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quyết định cho viên chức chuyển công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý; từ đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ đến đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quản lý trong và ngoài tỉnh.

b) Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

c) Quyết định biệt phái viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác từ cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập về công tác tại đơn vị theo quy định.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, việc quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn vị sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

b) Quyết định cho viên chức thuộc phạm vi quản lý chuyển công tác đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý trong và ngoài tỉnh.

c) Quyết định biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác về đơn vị theo quy định; quyết định cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý chuyển công tác đi, đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài tỉnh theo quy định.

b) Quyết định biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 9. Thay đổi chức danh nghề nghiệp và thực hiện chế độ tiền lương viên chức

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến việc dự thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp khi trúng tuyển trong kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi đơn vị quyết định theo thẩm quyền được phân cấp.

b) Cho ý kiến để các cơ quan, đơn vị thực hiện chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp thay đổi thang bảng lương theo quy định pháp luật.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Xây dựng Đề án, quyết định chỉ tiêu và tổ chức việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống đối viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý.

b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) cho ý kiến trước khi thực hiện đối với viên chức thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Đề nghị đến Sở Nội vụ cho ý kiến trước khi thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c) Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định; thực hiện đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền.

d) Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý.

Cho ý kiến để thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống.

Định kỳ hàng năm, báo cáo danh sách viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn thuộc phạm vi quản lý về Sở Nội vụ.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Xây dựng Đề án, quyết định chỉ tiêu và tổ chức việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống đối viên chức thuộc phạm vi quản lý.

b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) cho ý kiến trước khi thực hiện đối với viên chức thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Đề nghị đến Sở Nội vụ cho ý kiến trước khi thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c) Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định; thực hiện đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền.

d) Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề thuộc phạm vi quản lý.

Cho ý kiến thống nhất để thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống.

Định kỳ hàng năm, báo cáo danh sách viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn thuộc phạm vi quản lý về Sở Nội vụ.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II. Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống; quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền quản lý.

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xét chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Xây dựng Đề án, quyết định chỉ tiêu và tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.

Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức trúng tuyển kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng I trở xuống theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống thuộc phạm vi quản lý.

Báo cáo kết quả thực hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi kết thúc kỳ thăng hạng; báo cáo kết quả thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền quản lý và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo và theo dõi, quản lý.

Điều 10. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Quyết định bổ nhiệm viên chức quản lý theo quy định của pháp luật.

b) Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ đối tượng thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

b) Cho ý kiến bổ nhiệm đối với viên chức quản lý (các khoa, phòng, trung tâm và tương đương) thuộc, trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý.

Điều 11. Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện:

Quyết định cho viên chức quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thôi việc, nghỉ hưu theo quy định.

b) Tổng hợp kết quả giải quyết thôi việc, nghỉ hưu báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quyết định nghỉ hưu, giải quyết thôi việc đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.

b) Cho ý kiến giải quyết thôi việc đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đối với trường hợp thuộc khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định nghỉ hưu; giải quyết thôi việc; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quyết định nghỉ hưu, giải quyết thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Đối với giải quyết thôi việc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức thì phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện.

Điều 12. Báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quản lý hồ sơ

1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định.

b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến viên chức theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này.

b) Chỉ đạo việc thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

c) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

d) Chỉ đạo hoặc trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này.

b) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo theo quy định.

c) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng, tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này.

b) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị gửi về cơ quan quản lý theo quy định.

c) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với viên chức theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Áp dụng Quy định này đối với các đối tượng khác

1. Các tổ chức hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc là viên chức được áp dụng các quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ tại Quy định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc trong tổ chức nhưng đảm bảo theo từng cấp quản lý. Trường hợp pháp luật hoặc cơ quan Trung ương có thẩm quyền quy định khác thì thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các tổ chức khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc là viên chức mà không phải là các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp huyện trước khi tuyển dụng, tiếp nhận viên chức vào làm việc tại các tổ chức này phải báo cáo, xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ.

2. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Quy định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Quy định này.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản đến Sở Nội vụ để được hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 36/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu: 36/2024/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Lê Văn Hẳn
Ngày ban hành: 08/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [12]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 36/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…