UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3468/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
V/V BAN HÀNH DANH MỤC TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" gồm:
1. Các chủ trương, chiến lược, kế hoạch, phương án của tỉnh về đảm bảo an ninh, quốc phòng, đối nội, đối ngoại trong điều kiện ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc trong thời kỳ chiến tranh; kế hoạch tổng động viên bảo vệ Tổ quốc; số lượng, chủng loại vũ khí, khí tài, phương tiện chiến tranh có ý nghĩa quyết định khả năng phòng thủ bảo vệ Tổ quốc được bố trí trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, biên chế, hoạt động nghiệp vụ, số lượng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt về hoạt động tình báo, phản gián thuộc Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; các tin, tài liệu chiến tranh chưa được công bố; hồ sơ nghiệp vụ, các kế hoạch, phương án, biện pháp nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia; hồ sơ, tài liệu, thông tin về các vụ án đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia chưa công bố hoặc không công bố.
3. Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ, bản đồ, địa điểm, quy hoạch, kinh phí xây dựng các công trình phòng thủ trên địa bàn tỉnh; các số liệu về dự toán, quyết toán thu chi ngân sách quốc phòng, an ninh.
4. Quy ước bảo mật, mã hoá trong thông tin liên lạc, viễn thông, điện tử, kế hoạch bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống thông tin truyền dẫn phục vụ an ninh, quốc phòng.
5. Hệ thống mật mã (máy mã, luật, khoá mã) của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
6. Hồ sơ, tài liệu, vật mẫu, sơ đồ, bản đồ các khu vực cấm trên địa bàn tỉnh mà Thủ tướng Chính phủ xác định độ "Tuyệt mật".
7. Báo cáo thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu thu thập được trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" không công bố hoặc chưa công bố; hồ sơ lưu trữ về công tác thanh tra có chứa tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật".
8. Số liệu, tư liệu, tin tức được sử dụng từ các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan, ban, ngành Trung ương, của tỉnh hoặc các địa phương khác thuộc danh mục "Tuyệt mật".
9. Số liệu, tư liệu, tin tức được sử dụng từ các tài liệu của các cơ quan hoặc địa phương khác thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật".
II- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ "Tối mật" gồm:
1. Các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của tỉnh về an ninh, quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố không thuộc danh mục "Tuyệt mật".
2. Các hồ sơ, tài liệu, số liệu khảo sát của các cơ quan, ban, ngành chức năng của tỉnh về an ninh, quốc phòng; hệ thống tài liệu thống kê lưu trữ về an ninh, quốc phòng của tỉnh được lưu giữ bằng bất kỳ hình thức nào (ghi âm, ghi hình, đĩa mềm, đĩa cứng của máy tính, đĩa compact…) chưa công bố hoặc không công bố.
3. Nội dung làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND và UBND tỉnh về chính trị nội bộ, kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác chưa công bố hoặc không công bố.
4. Kế hoạch, phương án, hoạt động quân sự, phương án tác chiến phòng thủ, bảo vệ ở các địa bàn, mục tiêu trọng điểm, bảo vệ các cơ quan đầu não của tỉnh; các mục tiêu và công trình trọng điểm về kinh tế, an ninh, quốc phòng của tỉnh; kế hoạch, phương án phòng, chống gây rối, bạo loạn.
5. Tổ chức, biên chế, phương án chiến đấu, phương án diễn tập của các đơn vị quân đội; phương án, kế hoạch vận chuyển, cất giữ vũ khí.
6. Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, đánh giá về tình hình tôn giáo, dân tộc phục vụ công tác đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo và dân tộc; chủ trương, kế hoạch giải quyết tình hình an ninh chính trị liên quan đến tôn giáo, dân tộc trong tỉnh chưa hoặc không được tuyên truyền.
7. Tình hình và số liệu tuyệt đối không công bố hoặc chưa công bố về: Người hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng.
8. Tin, tài liệu và số liệu mộ liệt sỹ, công trình ghi công liệt sỹ và kế hoạch di chuyển mộ liệt sỹ làm nghĩa vụ quốc tế không công bố hoặc chưa công bố.
9. Kết quả, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghệ mới, bí quyết nghề nghiệp đặc biệt của các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ có giá trị đối với an ninh, quốc phòng, sự phát triển kinh tế, xã hội chưa công bố.
10. Hồ sơ, tài liệu thiết kế các công trình quan trọng, phương án bảo đảm giao thông vận tải phục vụ an ninh, quốc phòng; bản đồ tác chiến khu vực phòng thủ không được công bố.
11. Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ chức quốc tế, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
12. Nội dung chỉ đạo, kế hoạch xét xử các vụ án quan trọng, các vụ án trọng điểm, phức tạp theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; kế hoạch, phương án bảo vệ các kỳ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp, giải quyết các "điểm nóng", phức tạp về an ninh trật tự; kế hoạch, phương án bảo vệ an toàn trong các dịp lễ, tết.
13. Sơ đồ, địa điểm, phương án bảo vệ, các loại mật mã khoá kho tiền, chuyển tiền điện tử; đĩa mềm bảo mật của mạng máy tính, thanh toán của ngân hàng, kho bạc; nơi cất giữ kim loại quý, đá quý; kế hoạch vận chuyển tiền, số dư trong tài khoản của khách hàng, số dư tín phiếu, trái phiếu của cá nhân, đơn vị và số liệu tồn quỹ ngân sách của cấp huyện; số liệu tuyệt đối về tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, vàng bạc, ấn chỉ, chủ trương thanh toán trong hệ thống tài chính, ngân hàng và kho bạc... chưa công bố hoặc không công bố.
14. Hồ sơ mẫu vật về tài nguyên, khoáng sản, đồ vật, cổ vật trong lòng đất, trên mặt đất, dưới vùng nước chưa công bố hoặc không công bố.
15. Quy hoạch phát triển, sơ đồ kỹ thuật hệ thống phát thanh, truyền hình; kế hoạch, phương án phòng ngừa, bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình.
16. Đề thi, đáp án đề thi, bài thi, khoá phách, bảng điểm các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh, đào tạo chưa được công bố.
17. Số liệu, tư liệu, tin tức được sử dụng từ các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan hoặc địa phương khác thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Tối mật".
III- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ "Mật" gồm:
1. Nghị quyết các cuộc họp và báo cáo quan trọng của tỉnh về kinh tế - xã hội và các vấn đề chính trị nội bộ chưa được công bố; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ quan trọng của cấp huyện chưa công bố hoặc không được công bố không thuộc danh mục "Tuyệt mật", "Tối mật".
2. Tài liệu, số liệu, tin tức liên quan đến chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng, thu thập được bằng bất kỳ hình thức nào chưa công bố hoặc không công bố.
3. Tài liệu, văn bản phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, chính sách về các lĩnh vực chính trị nội bộ, kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng.
4. Quyết định của UBND tỉnh giao chỉ tiêu gọi, tuyển công dân nhập ngũ, kế hoạch tổng động viên quân sự dự bị tập trung hàng năm của tỉnh; tiêu chuẩn, kết quả tuyển công dân nhập ngũ.
5. Số liệu, tài liệu về các quy trình công nghệ thuộc bản quyền và những dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về kinh tế - xã hội, công nghệ môi trường, thông tin địa lý đang nghiên cứu thử nghiệm.
6. Các số liệu về dự toán và quyết toán của cơ quan, ban, ngành của tỉnh, huyện, thành, thị liên quan đến an ninh, quốc phòng, đối nội, đối ngoại; tài liệu thông tin về các phương án giá phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu, đấu thầu, đấu giá tài sản chưa công bố.
7. Những báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả công tác định kỳ, ngắn hạn, dài hạn; tài liệu sơ kết, tổng kết kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương; kế hoạch thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội chưa công bố.
8. Hồ sơ đảng viên, cán bộ, công nhân, viên chức thuộc diện quy hoạch cán bộ, nhân sự cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh chưa được công bố.
9. Tin, tài liệu, số liệu tuyệt đối, điều tra thực trạng tình hình tư tưởng, đời sống của hội viên, đoàn viên các tổ chức: Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động, người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…; tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số, gia đình và trẻ em có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, xã hội chưa công bố.
10. Thông tin cá nhân về người cung cấp tin, tài liệu phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên các lĩnh vực.
11. Kế hoạch, nội dung, kết quả thanh tra, hồ sơ, tài liệu đang xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại - tố cáo, tham nhũng, tiêu cực; dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo giải quyết khiếu nại, tố cáo đang trong quá trình điều tra, xác minh hoặc đã kết luận nhưng chưa công bố.
12. Chỉ tiêu đầu tư ngân sách cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kết quả điều tra xã hội học về lao động, việc làm, điều động dân cư và các chương trình quốc gia khác chưa được công bố.
13. Kế hoạch chiến lược và số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc gia của tỉnh chưa được công bố hoặc không được công bố. Kế hoạch dài hạn về dự trữ nhà nước; số liệu tuyệt đối về tồn kho các loại hàng dự trữ nhà nước. Số liệu tuyệt đối về việc đánh giá số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa dự trữ nhà nước hàng năm; tổng hợp kế hoạch tuyệt đối hàng năm về dự trữ nhà nước; tổng hợp số liệu tuyệt đối về vật tư, hàng hóa nhập kho, xuất kho hàng năm của dự trữ nhà nước.
14. Tin, tài liệu về chuẩn bị đấu thầu, đấu giá khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên và môi trường; các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tài liệu đàm phán, hợp tác với nước ngoài và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư chưa công bố hoặc không công bố. Tài liệu, thông tin về các phương án đấu thầu, đấu giá tài sản của cấp huyện nhưng chưa được công bố.
15. Số liệu điều tra về lao động, việc làm, báo cáo tình hình, kết quả công tác định kỳ, báo cáo chuyên đề của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội chưa được công bố.
16. Tình hình, số liệu tuyệt đối về thương binh, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, những thiệt hại do hậu quả chiến tranh, thiên tai gây ra, dịch bệnh và gia súc chưa công bố.
17. Kế hoạch, quy hoạch điều tra phát triển dược liệu và cây thuốc quý hiếm; tình hình, số liệu, danh sách những người mắc bệnh, nhiễm virut HIV/AIDS chưa công bố.
18. Hồ sơ, tài liệu, số liệu về xuất, nhập, lưu thông, sử dụng, tồn trữ các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất sử dụng của ngành Y tế.
19. Báo cáo chuyên đề, đột xuất về các vụ ngộ độc hàng loạt; số liệu tuyệt đối về người mắc, người chết; tính chất, mức độ, địa điểm xảy ra không công bố hoặc chưa công bố.
20. Nội dung chứa đựng trong những phương tiện thông tin điện tử, máy Fax, máy tính nối mạng, máy thu phát trực tiếp từ vệ tinh (VTRO) và danh bạ điện thoại đặc biệt của những cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước và nơi cất giữ con dấu các loại.
21. Bản đồ địa chất, thủy văn có tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn; bản đồ địa hình số và cơ sở số liệu, tỷ lệ 1:10.000; 1:25.000; 1:50.000; 1:100.000.
22. Bản đồ, sơ đồ dự kiến về phân định địa giới hành chính, bản đồ dự kiến quy hoạch phát triển kinh tế.
23. Kho lưu trữ vật tư, tài liệu, sách địa chí tra cứu của tỉnh; địa điểm, kế hoạch tiến hành các khai quật khảo cổ và các hiện vật thu được từ khai quật khảo cổ. Hồ sơ, tài liệu quy hoạch về đê điều, kế hoạch bảo vệ đê.
24. Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ thống phát thanh, truyền hình; phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình trên địa bàn.
25. Số liệu, tư liệu, tin tức được sử dụng từ các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan hoặc địa phương khác thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Mật”.
Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 3468/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Chu Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 30/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của tỉnh Phú Thọ
Chưa có Video