BỘ NÔNG NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3334/QĐ-BNN-PC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/3/2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
1. Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Bộ, gồm các quy trình sau:
a) Quy trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3
Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng; xây dựng, điều chỉnh, ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Quy trình soạn thảo nghị định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Quy trình soạn thảo nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Quy trình soạn thảo nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này;
e) Quy trình soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này;
g) Quy trình soạn thảo thông tư, thông tư liên tịch quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này;
h) Quy trình soạn thảo thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này;
i) Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định này;
k) Quy trình kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Quyết định này;
l) Quy trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Quyết định này;
m) Quy trình rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Quyết định này;
n) Quy trình hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Quyết định này;
o) Quy trình theo dõi thi hành pháp luật quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Quyết định này;
2. Mẫu phiếu, mẫu công văn xin ý kiến Thứ trưởng trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Nội dung và định mức chi thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Lập và giao dự toán kinh phí
Việc lập và giao dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022, Quyết định số 1574/QĐ-BNN-TC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; Quyết định số 4889/QĐ-BNN-TC ngày 03/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 1574/QĐ-BNN-TC ngày 07/5/2018, Quyết định số 1826/QĐ-BNN-TC ngày 22/5/2018, Quyết định 1588/QĐ-BNN -TCCB ngày 9/7/2013.
Điều 3. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
2. Thứ trưởng phụ trách chỉ đạo việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ, chất lượng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là dự án, dự thảo).
3. Các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có liên quan cho ý kiến chỉ đạo đối với dự án, dự thảo tại các thời điểm: trước khi gửi lấy ý kiến rộng rãi; gửi Bộ Tư pháp thẩm định và trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ; chịu trách nhiệm về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự án, dự thảo với các văn bản có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan căn cứ kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị, xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng theo chuyên đề về công tác pháp chế.
5. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đảm bảo thực hiện công tác văn thư, phát hành văn bản theo quy định; chịu trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
6. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng văn bản theo quy định tại Quyết định này; chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng, tính khả thi của văn bản. Tiến độ, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ; là căn cứ chấm điểm cải cách hành chính của đơn vị và của Bộ.
7. Thủ trưởng đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong suốt quá trình xây dựng văn bản, chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng, tính khả thi của văn bản đối với nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 4. Xây dựng nội dung, đánh giá tác động chính sách
1. Đánh giá tác động chính sách trong lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 5, khoản 1, 4 Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; khoản 3 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
3. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án, dự thảo theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, nếu có đề xuất chính sách mới thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới đó theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Tổ chức truyền thông, tiếp thị chính sách
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện các hoạt động sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức truyền thông, tiếp thị chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, còn có ý kiến khác nhau trong quá trình lập đề nghị, xây dựng, thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xây dựng nội dung truyền thông, tiếp thị chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức triển khai truyền thông, tiếp thị về dự thảo chính sách với các hình thức linh hoạt, phù hợp thực tiễn.
4. Tổ chức truyền thông, tiếp thị dự thảo chính sách từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến khi thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính, việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình hoàn thiện hồ sơ lập đề nghị xây dựng văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định đề nghị xây dựng văn bản;
b) Soạn thảo dự án, dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính bao gồm: ban hành mới để quy định đầy đủ hoặc một, một số bộ phận tạo thành thủ tục hành chính hoặc quy định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản và phải hoàn thành trước khi gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định dự án, dự thảo văn bản.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành chính, lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản sau: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Công bố thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính mới sau khi được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai bằng Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Quyết định công bố thủ tục hành chính) theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
3. Xây dựng dự thảo, trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; gửi hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính đến Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để kiểm soát chất lượng trước khi trình Bộ trưởng chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, kèm thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
b) Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo ký xác nhận vào dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo.
4. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
b) Trường hợp dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) gửi văn bản góp ý cho đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành quyết định công bố.
Đơn vị chủ trì soạn thảo quy định tại Điểm a khoản 3 điều này có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để trình Bộ trưởng ký, ban hành chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Điều 8. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin đến Vụ Pháp chế bằng công văn và thư điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do đơn vị gửi theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành mà Bộ được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.
Điều 9. Đăng công báo, niêm yết, phát hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đăng công báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
b) Việc đăng Công báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 150 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Phát hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ lưu trữ theo quy định bản chính và kèm theo bản điện tử; chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản gốc của thông tư;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; lưu trữ; gửi thông tư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “nơi nhận”.
3. Hồ sơ dự thảo thông tư và bản gốc phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 10. Cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật văn bản theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/ 05/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Trung tâm Tin học và Thống kê có trách nhiệm đảm bảo việc trích xuất, kết nối, tích hợp Trang hoặc Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Tổ chức pháp chế thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc đơn vị được phân công (đối với đơn vị không có tổ chức pháp chế) được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác bản giấy và bản điện tử văn bản cho Vụ Pháp chế để thực hiện cập nhật. Trong trường hợp sau khi cập nhật, phát hiện sai sót của văn bản thì kịp thời thông báo để Vụ Pháp chế tiến hành hiệu đính.
4. Thời hạn cung cấp văn bản
a) Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật, kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất;
b) Trong ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị trong lập đề nghị, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm các đơn vị trong lập đề nghị xây dựng dự án (gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
a) Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án
- Thực hiện các nội dung quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét trình Chính phủ theo quy định.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án.
- Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng dự án do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự án của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
c) Văn phòng Bộ: hướng dẫn đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính; cho ý kiến đánh giá tác động về thủ tục hành chính và nội dung quy định thủ tục hành chính đối với hồ sơ đề nghị xây dựng dự án có liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm các đơn vị trong việc lập đề nghị xây dựng dự thảo nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là dự thảo).
a) Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị lập đề nghị
- Thực hiện các nội dung quy định tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét trình Chính phủ theo quy định.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo.
- Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự thảo của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
c) Văn phòng Bộ
- Hướng dẫn đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính.
- Cho ý kiến đối với hồ sơ lập đề nghị xây dựng dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm các đơn vị trong việc đề nghị xây dựng dự thảo nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị đề nghị xây dựng
- Thực hiện các nội dung quy định tại mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ Pháp chế
- Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo.
- Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng dự thảo do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự thảo của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: hướng dẫn đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính; cho ý kiến đánh giá tác động về thủ tục hành chính và nội dung quy định thủ tục hành chính đối với hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo có liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 12. Trách nhiệm các đơn vị trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Thực hiện việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và quy định tại Quyết định này;
b) Thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì xây dựng; phối hợp với Văn phòng Bộ trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BTP và pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thực hiện: xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ, dự án, dự thảo đã trình đến khi văn bản được ký ban hành;
d) Thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về tiến độ, chất lượng, tính khả thi của văn bản do đơn vị chủ trì xây dựng.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện thẩm định dự thảo thông tư theo quy định;
c) Ký đồng trình dự thảo thông tư; chịu trách nhiệm về tính phù hợp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan;
d) Ký đồng trình hồ sơ dự án, dự thảo bản quy phạm pháp luật để trình Bộ trưởng xem xét ký gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành;
đ) Hướng dẫn, tổng hợp, thẩm tra đề xuất của các đơn vị, trình Lãnh đạo Bộ xem xét ban hành hoặc điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
e) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về tiến độ thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ hằng tháng, 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Hướng dẫn các đơn vị đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Có ý kiến đối với bản đánh giá thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo;
c) Tham gia thẩm định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và quy định thủ tục hành chính (bằng văn bản) đối với dự thảo thông tư có chứa thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Kiểm soát chất lượng công bố thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
đ) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, phân công xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ trì phân công các đơn vị chuyên môn thực hiện việc rà soát, đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định.
4. Các đơn vị có liên quan
a) Tham gia soạn thảo, góp ý dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý được giao. Thủ trưởng đơn vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị;
b) Ký đồng trình dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý được giao; chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của các nội dung này tại dự án, dự thảo.
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định này;
b) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định này.
Điều 14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1505/QĐ-BNN-PC ngày
03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Quyết định 3334/QĐ-BNN-PC năm 2022 về Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số hiệu: | 3334/QĐ-BNN-PC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Nguyễn Hoàng Hiệp |
Ngày ban hành: | 05/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3334/QĐ-BNN-PC năm 2022 về Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chưa có Video