Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2024/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 23 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ khoản 9 Điều 66 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 27/TTr-BQL ngày 24 tháng 7 năm 2024; ý kiến của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT(D08.08), Ktr1240/9.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 33/2024/UBND-QĐ ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là Ban Quản lý);

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác;

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau nơi có Khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), Khu kinh tế (sau đây viết tắt là KKT) trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);

4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong KCN, KKT phải đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, quản lý chặt chẽ các lĩnh vực liên quan đến hoạt động trong KCN, KKT;

2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước trực tiếp trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan khác và UBND cấp huyện khi triển khai nhiệm vụ chuyên môn trong KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý.

3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN, KKT và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan với cơ quan đầu mối.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Phối hợp bằng Văn bản;

2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết;

3. Tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra;

4. Các hình thức phối hợp khác.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ

Điều 5. Xây dựng và phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong KKT thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện trong KCN, KKT theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển KKT trình UBND tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo quy định của Luật Đầu tư công;

c) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng phương án huy động các nguồn vốn khác, kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các dự án đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KCN, KKT.

Điều 6. Quản lý quy hoạch xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý quy hoạch xây dựng được giao theo quy định về quản lý KCN, KKT; các văn bản hướng dẫn, phân cấp, ủy quyền;

b) Tổ chức lập, báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới KKT;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng KCN, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình UBND tỉnh phê duyệt;

d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch và quản lý mốc giới theo quy định; cung cấp thông tin quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đối với các đồ án quy hoạch do cơ quan mình quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch trong phạm vi trong KCN, KKT;

e) Giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng các dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN, KKT;

g) Quản lý, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng các quy hoạch phân khu trong KCN, KKT đã được UBND tỉnh phê duyệt;

h) Thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT, báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Phối hợp Ban Quản lý thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KCN, KKT; phối hợp Ban Quản lý tổ chức công bố quy hoạch và thực hiện quản lý quy hoạch chung xây dựng KCN, KKT theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng KCN, KKT;

b) Thẩm định các đồ án quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

a) Phối hợp với Ban Quản lý về quy hoạch đấu nối với hệ thống quốc lộ, thỏa thuận vị trí, quy mô các bến cảng, bến cảng hàng hóa có vị trí nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi KCN, KKT để Ban Quản lý lập quy hoạch xây dựng KCN, KKT cho phù hợp với quy hoạch chung;

b) Tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch giao thông trong KCN, KKT; phối hợp với Ban Quản lý tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông có liên quan đến việc phục vụ phát triển trong KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Tham gia đóng ý kiến về đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định Luật Phòng cháy và chữa cháy.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các dự án trong KCN, KKT thuộc phạm vi địa giới hành chính của huyện theo quy định pháp luật về xây dựng;

b) Tham gia ý kiến về quy hoạch chung, quy hoạch phân khu trong KCN, KKT;

c) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch trong KCN, KKT và quản lý mốc giới theo quy định;

d) Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền, quản lý mốc giới xây dựng ra ngoài thực địa để người dân hiểu được chủ trương phát triển KCN, KKT của tỉnh.

6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch do Ban Quản lý lập; phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng KCN, KKT trên địa bàn tỉnh; thỏa thuận, chấp thuận đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; cung cấp các thông tin cần thiết, liên quan để phục vụ các công tác quy hoạch xây dựng;

b) Trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành trong KKT không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý, các cơ quan, đơn vị có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý để đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng KKT.

Điều 7. Quản lý xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Thẩm định, phê duyệt dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền, phân cấp;

b) Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế xây dựng công trình (phần nhiệm vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng) và kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình xây dựng trong KCN, KKT theo thẩm quyền, phân cấp;

c) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng cho các dự án trong KCN, KKT theo phân cấp;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KCN, KKT;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng; chất lượng các công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn được giao quản lý;

e) Phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng trong KCN, KKT;

g) Kiểm tra, thỏa thuận về quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng, hoạt động cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN, KKT;

h) Đầu mối hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật được phân cấp quản lý bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, quy định phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng công trình, đáp ứng yêu cầu đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật trong KCN, KKT;

i) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn và giám sát quá trình đấu nối của chủ đầu tư;

k) Phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong KCN, KKT đảm bảo thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;

l) Phối hợp với UBND cấp huyện quản lý trật tự xây dựng trong KCN, KKT do cơ quan mình quản lý theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện có hoạt động xây dựng, phải có văn bản đề nghị UBND cấp huyện, UBND cấp xã để phối hợp kiểm tra, xử lý đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình;

b) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.

3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn lập các thủ tục xin chấp thuận và cấp phép đấu nối nút giao vào quốc lộ, các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì thẩm duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình được đầu tư, xây dựng trong KCN, KKT; cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy;

b) Định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu, hộ theo quy định đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Tổ chức lực lượng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có các sự cố cháy, nổ xảy ra.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;

b) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh. Chỉ đạo UBND cấp xã nơi có KCN, KKT kiểm tra, xử lý kịp thời việc các tổ chức, cá nhân xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa, cơi nới trái quy định, không phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra Ban Quản lý để kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 8. Quản lý đất đai và xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đất đai trong KCN, KKT được giao theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các nội dung có liên quan theo quy định pháp luật về đất đai khi thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án trong KCN, KKT;

c) Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất và kế hoạch đưa đất vào sử dụng của các chủ đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; kịp thời tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng đúng theo quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

d) Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKT, báo cáo UBND tỉnh định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm hoặc đột xuất nếu có yêu cầu;

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong KKT;

e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan đăng ký, bổ sung danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất trong KCN, KKT phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp;

g) Lập hồ sơ đề nghị giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trong KKT theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, trong quy hoạch xây dựng đã phê duyệt chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình UBND tỉnh quyết định giao đất một lần cho Ban Quản lý quản lý, bố trí sử dụng theo quy định pháp luật;

h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Quyết định giao lại đất, cho thuê lại đất, ký hợp đồng thuê đất với người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của KKT theo quy định của pháp luật;

k) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong KKT theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong KKT;

l) Quyết định thu hồi đất các dự án trong KKT đối với trường hợp Ban Quản lý cho thuê đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

m) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức trong KKT khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ban Quản lý;

n) Định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, Ban Quản lý gửi danh sách thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của các doanh nghiệp thuê đất cho cơ quan Thuế để phối hợp trong công tác quản lý các doanh nghiệp thuê đất trong KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKT đảm bảo thông suốt, đồng bộ và đúng quy định pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, chậm đưa đất vào sử dụng hoặc không đưa đất vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai (kể từ thời điểm giao đất, cho thuê đất);

c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất, xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã được giao đất, cho thuê đất theo quy định, chuyển thông tin địa chính sang cơ quan tài chính, Cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trong KCN, KKT;

d) Xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong KCN, KKT theo quy định;

đ) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định đối với các dự án trong KCN.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế

a) Về thu tiền sử dụng đất:

Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.

Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước; thông báo cho người nộp thuế đồng thời tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định; thực hiện xác định, thông báo nộp tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả đối với các dự án trong KCN;

d) Phối hợp, hướng dẫn Ban Quản lý xác định và thông báo đầy đủ các khoản thu từ đất đai trong KKT theo quy định;

đ) Căn cứ Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả từ Ban Quản lý gửi đến, cơ quan Thuế theo dõi, đôn đốc, xác định số tiền phạt chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT;

e) Định kỳ ngày 30/06 và ngày 31/12 hàng năm, gửi Danh sách tổng hợp tình hình quản lý thu nộp, nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của các doanh nghiệp thuê đất trong KCN, KKT cho Ban Quản lý được biết để phối hợp trong công tác theo dõi, quản lý.

5. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nằm trong KCN, KKT.

6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý, sử dụng đất an ninh thuộc phạm vi quản lý nằm trong KCN, KKT.

7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đăng ký, bổ sung danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất trong KCN, KKT phục vụ công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xử lý các trường hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép trong phạm vi đất giao cho Ban Quản lý trong KCN, KKT.

8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Chủ trì công tác quản lý đất đai đối với phạm vi, địa bàn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện trong KCN, KKT;

b) Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKT theo quy định;

Điều 9. Quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của KKT và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Chủ động đôn đốc tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan, nhằm tạo mặt bằng sạch phục vụ các dự án đầu tư hạ tầng KCN, các công trình, dự án trong KKT thuộc phần đất được giao quản lý, đảm bảo đúng tiến độ, trường hợp có khó khăn, vướng mắc về tiến độ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định;

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện và xử lý các vướng mắc trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Cử người tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện đối với các dự án trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND cấp huyện;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất và xác nhận hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với dự án thuộc KCN, KKT trên địa bàn quản lý, đảm bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định;

b) Thực hiện thủ tục thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo đúng thẩm quyền được quy định của pháp luật;

c) Chủ trì giải quyết các kiến nghị, tranh chấp liên quan về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; có biện pháp xử lý các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên quan không thực hiện di dời, cố ý trì hoãn hoặc cản trở bàn giao mặt bằng thi công; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết;

d) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho chủ đầu tư sau khi hoàn thành các thủ tục giải phóng mặt bằng;

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư trong KCN, KKT và tổ chức di dời các hộ dân đến khu tái định cư theo quy định;

e) Xác định giá đất cụ thể để làm cơ sở tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án trong KCN, KKT, trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện quyết định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan để xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Phối hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ khác cho người có đất bị thu hồi khi có đề xuất của Ban Quản lý hoặc UBND cấp huyện.

Điều 10. Quản lý môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường giữa các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, KKT;

d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm các doanh nghiệp trong KTT, KCN trình UBND tỉnh phê duyệt;

e) Phối hợp với UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT tham gia thẩm định cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

g) Phối hợp ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN, KKT;

h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT; thực hiện trách nhiệm của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp giấy phép môi trường (khi được ủy quyền);

i) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường đã được phê duyệt, cấp phép cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

c) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường đã được phê duyệt, cấp phép cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài KCN với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm các doanh nghiệp trong KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt;

e) Phối hợp ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức lực lượng phòng ngừa và đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục những sự cố môi trường;

c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường khi được đề nghị;

d) Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để điều tra, xử lý vi phạm theo quy định.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định và cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT;

c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT do UBND cấp huyện cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường;

d) Chủ trì, phối hợp trong việc ứng phó sự cố môi trường của các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo thẩm quyền;

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN, KKT.

5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quản lý về khoa học công nghệ

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các đề xuất, khó khăn, vướng mắc khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (nếu có) trong KCN, KKT theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14; điểm c khoản 3 Điều 14 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với dự án đầu tư vào KCN, KKT thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ và điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với dự án đầu tư xây dựng vào KCN, KKT thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư có sử dụng công nghệ không thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;

b) Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN, KKT các nội dung về khoa học và công nghệ; giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các dự án đầu tư vào KCN, KKT theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc Ban Quản lý;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo kế hoạch hoặc khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ;

d) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 và khoản 2 Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với dự án thuộc cấp tỉnh quản lý;

b) Phối hợp với Ban Quản lý và Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp số liệu các dự án đầu tư xây dựng khi có đề nghị của Ban Quản lý.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 và điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với dự án thuộc lĩnh vực quản lý (tài nguyên, môi trường, quản lý, xử lý chất thải);

b) Phối hợp với Ban Quản lý và Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp số liệu các dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp giấy phép môi trường có sử dụng công nghệ khi có đề nghị của Ban Quản lý.

5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 và điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với dự án thuộc lĩnh vực quản lý (năng lượng);

b) Có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý;

c) Cung cấp số liệu các dự án đầu tư nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, điện rác, điện khí khi có đề nghị của Ban Quản lý;

d) Phối hợp với Ban Quản lý và Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra công nghệ trong dự án đầu tư có liên quan đến lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý nhà nước về khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quản lý đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư; có văn bản (kèm hồ sơ dự án) gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan lấy ý kiến thẩm định trước khi tổng hợp ý kiến thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Cung cấp thông tin đối với các dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong KCN, KKT cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án theo đúng các nội dung quy định trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra các dự án theo quy định;

d) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Thẩm tra đối tác đầu tư khi có đề nghị của Ban Quản lý. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan điều tra, xác minh các trường hợp xét thấy có hoạt động nghi vấn liên quan đến quá trình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, môi giới đầu tư và các hoạt động khác ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Tham gia ý kiến thẩm định về nội dung dự án đầu tư trong KCN, KKT thuộc phạm vi quản lý của mình gửi đúng thời hạn quy định hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý;

b) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ: giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư; xử lý các vi phạm về lĩnh vực đầu tư của dự án trong KCN, KKT.

Điều 13. Quản lý xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT khi cần thiết.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đầu mối tham mưu UBND tỉnh tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan

Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư, phục vụ lập danh mục dự án đầu tư, thực hiện đầu tư của các nhà đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 14. Quản lý doanh nghiệp và thương mại

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp tại địa bàn KCN, KKT; xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ (theo quy định chế độ báo cáo của UBND tỉnh) tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn KCN, KKT cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp cung cấp danh sách và gửi kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp trong KCN, KKT cho Ban Quản lý;

b) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực về công nghiệp và thương mại sau khi được phê duyệt; đề xuất, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực về công nghiệp và thương mại phù hợp với thực tế và định hướng phát triển của KCN, KKT trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; ứng dụng thương mại điện tử trong sản xuất kinh doanh; chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước khác được giao thuộc lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên địa bàn KCN, KKT;

c) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực đảm bảo hệ thống cung cấp điện cho nhu cầu phát triển KCN, KKT trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế

a) Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;

b) Thông tin về tình hình đăng ký, kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp do cơ quan, đơn vị quản lý; thông báo các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế: bỏ địa điểm sản xuất kinh doanh, không kê khai, nộp thuế theo quy định.

5. Trách nhiệm của Cục Hải quan

a) Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan trong KCN, KKT;

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về chính sách thuế xuất, nhập khẩu và các chính sách có liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho Ban Quản lý biết để phối hợp giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan của các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

c) Phối hợp cung cấp số liệu về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn KCN, KKT cho Ban Quản lý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan

Phối hợp với Ban Quản lý khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn trong KCN, KKT để đảm bảo thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.

Điều 15. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện;

b) Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về lao động trong nước trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý;

c) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động không được UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện phân cấp, ủy quyền;

d) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong KCN, KKT; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

đ) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, đối với các dự án trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì thực hiện việc quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; tiền lương; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Chủ trì điều tra tai nạn lao động phát sinh tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định;

c) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực đã ủy quyền khi có đề xuất của Ban Quản lý;

d) Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc điều tra, cập nhật thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KKT;

đ) Chủ trì tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động khi có yêu cầu.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nước ngoài làm các thủ tục đề nghị cấp các loại giấy tờ về xuất nhập cảnh cho người nước ngoài; thực hiện đăng ký, khai báo tạm trú theo quy định;

b) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra việc cư trú, lưu trú của người nước ngoài và của công dân Việt Nam, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm các quy định về xuất, nhập cảnh, cư trú theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, các quy định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ người lao động, người sử dụng lao động trên địa bàn; phối hợp giải quyết tranh chấp lao động xảy ra trên địa bàn KCN, KKT theo quy định;

b) Tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê về nguồn cung lao động; tuyên truyền, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

c) Phối hợp thực hiện và tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.

5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Chỉ đạo Liên đoàn lao động cấp huyện tăng cường tuyên truyền, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tham gia trong quan hệ lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công và các vấn đề về lao động khác trong KCN, KKT.

Điều 16. Quản lý an ninh trật tự, quốc phòng an ninh

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với lực lượng quân sự, công an, biên phòng, chính quyền địa phương triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng chống cháy nổ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

b) Phối hợp tăng cường các mặt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, quản lý lao động của các doanh nghiệp, nhà thầu, quản lý người nước ngoài, quản lý nhà nước về trật tự xã hội;

c) Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu cho Công an tỉnh tình hình liên quan đến xây dựng, phát triển KCN, KKT; tình hình về hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của các doanh nghiệp trong KCN, KKT, đặc biệt chú ý các đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cung cấp hồ sơ pháp lý, tài liệu liên quan đến các dự án đầu tư đang phát sinh vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình cưỡng chế, thi công công trình.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và lực lượng chức năng có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phối hợp kiểm tra cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an ninh kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong KCN, KKT; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng và củng cố lực lượng bảo vệ chuyên trách; thường xuyên phát động, xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong KCN, KKT; tổ chức hướng dẫn, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Chủ trì xây dựng phương án xử lý tình huống cháy, nổ lớn và tổ chức thực tập phương án chữa cháy lớn huy động nhiều lực lượng tham gia trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các lực lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa phương duy trì, đảm bảo an ninh trật tự trong KCN, KKT trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất, nhập cảnh; xuất, nhập khẩu, cư trú, đi lại đối với người, phương tiện và hàng hóa trong KCN, KKT trong khu vực biên giới biển, cảng biển. Kịp thời phát hiện, đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan có liên quan trong thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về kết hợp quốc phòng với phát triển kinh tế, xã hội trong KCN, KKT theo đúng các quy định của pháp luật. Tham mưu, chỉ đạo xây dựng lực lượng tự vệ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà máy trong KCN, KKT theo đúng pháp luật dân quân tự vệ.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý trong việc đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn KCN, KKT.

6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa bàn KCN, KKT.

Điều 17. Công tác thanh tra, kiểm tra

1. Công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường, doanh nghiệp, lao động, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và các lĩnh vực khác đối với các dự án, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KCN, KKT trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý;

b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân trong KCN, KKT; thông báo đến Ban Quản lý kết quả thanh tra, kiểm tra sau khi kết thúc để phối hợp quản lý, thực hiện;

b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Ban Quản lý xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, đảm bảo tránh trùng lập về nội dung, thời gian thực hiện.

Điều 18. Một số lĩnh vực khác

1. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi cần thiết Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KKT nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; đồng thời tăng cường mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư; tổ chức triển khai hưởng ứng các phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh phát động đến các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

2. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu phát triển KCN, KKT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác tại Ban Quản lý và KCN, KKT;

3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực y tế đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp, đề nghị các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng mạng lưới dịch vụ về bưu chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong KCN, KKT; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số, an toàn thông tin trong quản lý hệ thống dữ liệu trong KCN, KKT;

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và tham mưu, hướng dẫn công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn có liên quan đến KKT;

6. Sở Tư pháp phối hợp với Ban Quản lý thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT; phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thay thế các quy định không phù hợp, gây cản trở trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch - dịch vụ trong KKT; kiểm tra, góp ý quy hoạch phát triển các khu du lịch phù hợp với quy hoạch chung KKT;

8. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện liên quan xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động để phát triển KCN, KKT;

9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp tuyên truyền về tiềm năng, vị thế, các chính sách phát triển, thu hút đầu tư trong KCN, KKT;

10. Các cơ quan quản lý chuyên ngành phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (lồng ghép vào Báo cáo kết quả hoạt động và phương hướng, nhiệm vụ của Ban Quản lý).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 33/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu: 33/2024/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
Người ký: Lâm Văn Bi
Ngày ban hành: 23/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [12]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 33/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…