Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2013/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 15 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH- BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các x ã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại Điều 6 của Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự và Cán bộ xã đội (phường đội, thị đội) thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này, trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo quy định này.

3. Các chức danh giúp việc Đảng ủy cấp xã: Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy thực hiện theo Quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng chức danh này.

4. Các chức danh giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội ở cấp xã: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ; thực hiện theo Điều lệ và các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng chức danh này, trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo quy định này.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ

Điều 3. Tiêu chuẩn

1. Về phẩm chất đạo đức, năng lực

a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

c) Có sức khỏe tốt đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã.

2. Về tuổi đời

Những người hoạt động không chuyên trách phải từ đủ 18 tuổi trở lên và không quá độ tuổi cho từng chức danh sau:

a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.

b) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.

c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi: không quá 65 tuổi đối với nam, không quá 60 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu; trường hợp giữ nhiệm kỳ thứ hai thì nam không quá 70 tuổi, nữ không quá 65 tuổi.

d) Các chức danh Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy, Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Cán bộ Xã đội hoặc Phường đội hoặc Thị đội (sau đây viết tắt là Xã đội), Văn thư - Lưu trữ - Thủ qu , Truyền thanh, Văn phòng, Nội vụ: khi được tuyển dụng không quá 35 tuổi.

3. Về trình độ

a) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông.

b) Chuyên môn, nghiệp vụ: Có bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên phù hợp với vị trí, chức năng của chức danh được tuyển dụng. Đối với các xã biên giới nếu khó khăn về nguồn tuyển, có thể tuyển dụng những người tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng phải có năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

c) Chính trị: Các chức danh giúp việc Đảng ủy, sau khi được tuyển dụng phải đào tạo lý luận chính trị với trình độ tương đương trung cấp trở lên; các chức danh giúp việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và giúp việc chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được tuyển dụng phải đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.

4. Tiêu chuẩn Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã

Tiêu chuẩn đối với chức danh Phó trưởng Công an xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và pháp luật về dân quân tự vệ.

Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo từng chức danh

1. Các chức danh: Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy. Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo Quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.

2. Các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo Điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan theo hệ thống ở tỉnh.

3. Phó Trưởng Công an cấp xã.

Phó Trưởng Công an cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này, hướng dẫn của Công an tỉnh và phân công của Trưởng Công an cấp xã.

4. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Cán bộ Xã đội.

Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và người giữ chức danh Cán bộ Xã đội thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này, hướng dẫn của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và phân công của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.

5. Chức danh Văn thư - Lưu trữ - Thủ qu .

Người giữ chức danh Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết văn bản đến;

b) Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); đăng ký văn bản đi; làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi;

c) Thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan;

d) Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật;

đ) Quản lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách liên quan. Chi tiền mặt theo lệnh của Chủ tài khoản và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Định kỳ vào ngày cuối tháng báo cáo qu tiền mặt với chủ tài khoản;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.

6. Chức danh Truyền thanh.

Người giữ chức danh Truyền thanh giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh;

b) Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện;

c) Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin bài phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.

7. Chức danh Cán bộ Văn phòng.

Người giữ chức danh Cán bộ Văn phòng giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa:

a) Nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ của tổ chức, công dân, nếu đầy đủ và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả;

b) Lập phiếu giao nhận hồ sơ gửi công chức chuyên môn hoặc người có trách nhiệm giải quyết và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình xử lý hồ sơ;

c) Nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn hoặc người có trách nhiệm và trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn;

d) Thu, nộp phí, lệ phí (nếu có), vào sổ theo dõi theo quy định;

đ) Thống kê, báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo và các ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được phân công;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.

8. Chức danh Nội vụ.

Người giữ chức danh Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Lập hồ sơ, thủ tục thành lập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, thành lập, chia, tách, hợp nhất ấp, khóm (sau đây viết tắt là ấp);

b) Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp;

c) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp;

d) Đề xuất việc phân công cụ thể nhiệm vụ, việc điều động công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các Hội ở cấp xã;

e) Thực hiện công tác cải cách hành chính;

g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện công tác nội vụ;

h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.

9. Đối với các chức danh hỗ trợ công chức chuyên môn.

Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh hỗ trợ công chức chuyên môn do công chức chuyên môn phối hợp với người giữ chức danh nội vụ tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.

Chương 3.

TUYỂN DỤNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ

Điều 5. Căn cứ tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng những người hoạt động không chuyên trách phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách theo từng chức danh được giao (theo Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng người hoạt động không chuyên trách gửi Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm cơ sở cho việc tuyển dụng.

Kế hoạch tuyển dụng phải nêu rõ số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách được giao, số lượng người hoạt động không chuyên trách hiện có, số lượng người hoạt động không chuyên trách còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh.

Điều 6. Nguyên tắc tuyển dụng

1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

2. Bảo đảm tính cạnh tranh.

3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.

4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước.

Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Tuổi đời: thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với chức danh cần tuyển;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển chức danh những người hoạt động không chuyên trách:

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

d) Bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải trong thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh những người hoạt động không chuyên trách cần tuyển.

Điều 8. Hình thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng người hoạt động không chuyên trách thực hiện thông qua xét tuyển.

Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng

a) Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển;

b) Người dân tộc thiểu số, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động;

c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Quy trình tuyển dụng

1. Các chức danh thông qua bầu cử

a) Việc bầu cử và trình tự, thủ tục bầu cử các chức danh Kiểm tra thực hiện theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

b) Việc bầu cử và trình tự, thủ tục bầu cử các chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ thực hiện theo Điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phó Trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.

Việc tuyển dụng, bổ nhiệm Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và pháp luật về Dân quân tự vệ.

3. Các chức danh khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc tuyển dụng thực hiện theo quy trình sau:

a) Thông báo tuyển dụng

- Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, kế hoạch tuyển dụng được duyệt, thông báo công khai trên đài truyền thanh và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển;

- Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng.

- Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách những người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp.

b) Hồ sơ dự tuyển

Hồ sơ dự tuyển gồm:

- Đơn đăng ký dự tuyển;

- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Bản sao kết quả học tập được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên cấp, thời hạn 60 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.

c) Hội đồng xét tuyển

- Hội đồng xét tuyển những người hoạt động không chuyên trách (sau đây viết tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập. Hội đồng thực hiện nhiệm vụ trong kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

- Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian tổ chức xét tuyển, được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí xét tuyển (nếu có) theo quy định hiện hành.

- Hội đồng có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó bí thư Đảng ủy cấp xã; một Ủy viên là Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp xã; Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức Văn phòng - Thống kê hoặc Nội vụ và một Ủy viên là công chức Phòng Nội vụ do Trưởng Phòng Nội vụ cử;

- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.

- Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức xét tuyển; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét tuyển; báo cáo kết quả xét tuyển với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhiệm vụ cụ thể từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công.

d) Thời gian xét tuyển

Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển, Hội đồng phải hoàn thành việc xét tuyển.

đ) Tổ chức xét tuyển

Việc tổ chức xét tuyển thực hiện theo trình tự sau:

- Kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn

Hội đồng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển để xác định hồ sơ phù hợp hoặc không phù hợp với chức danh cần tuyển.

- Kiểm tra, sát hạch

Hội đồng mời người dự tuyển có hồ sơ phù hợp để kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng xử của người dự tuyển.

- Xác định người trúng tuyển

Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, Hội đồng xác định người trúng tuyển theo đối tượng ưu tiên và thứ tự từ cao xuống thấp.

- Báo cáo kết quả xét tuyển

Chậm nhất 02 ngày, kể từ ngày kết thúc xét tuyển, Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả xét tuyển và danh sách những người trúng tuyển.

- Phê duyệt kết quả trúng tuyển

Chậm nhất 05 ngày, sau ngày kết thúc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ kết quả xét tuyển, danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Phòng Nội vụ thẩm định, phê duyệt.

Chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nội vụ phải hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt. Trường hợp không thống nhất việc tuyển dụng một người nào đó thì Phòng Nội vụ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Thông báo kết quả trúng tuyển

Căn cứ vào kết quả thẩm định và phê duyệt của Phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo và niêm yết công khai danh sách những người trúng tuyển tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp.

e. Quyết định tuyển dụng

Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai thông báo kết quả trúng tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào chức danh dự tuyển.

g) Nhận việc

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển dụng phải gửi đơn xin gia hạn và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định tuyển dụng, quá thời hạn trên (kể cả thời hạn được gia hạn) mà người được tuyển dụng không đến nhận nhiệm vụ, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm hướng dẫn người mới được tuyển dụng.

Chương 4.

ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ

Điều 11. Điều động

Căn cứ yêu cầu công việc, sau khi thống nhất với Phòng Nội vụ bằng văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều động những người hoạt động không chuyên trách trong nội bộ cấp xã. Đối với những người giữ các chức danh bầu cử thì phải được miễn nhiệm trước khi điều động, trừ trường hợp bố trí kiêm nhiệm.

Điều 12. Đánh giá

1. Mục đích đánh giá

Đánh giá những người hoạt động không chuyên trách để làm rõ phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách.

2. Thời hạn, nội dung, trình tự, thủ tục và thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá.

a) Đối với những người giữ các chức danh do bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.

b) Đối với những người giữ các chức danh khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.

Điều 13. Khen thưởng

Việc khen thưởng đối với những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 14. Kỷ luật

Những người hoạt động không chuyên trách vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật. Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn, trình tự, thủ tục, hình thức kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật về kỷ luật công chức cấp xã.

Điều 15. Chế độ, chính sách

1. Đào tạo, bồi dưỡng

Những người hoạt động không chuyên trách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kỹ năng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp

Những người hoạt động không chuyên trách được hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chế độ, chính sách khác

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào công chức cấp xã: Trường hợp người hoạt động không chuyên trách có trình độ đại học và có ít nhất 05 năm làm việc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thì được ưu tiên xét tuyển vào công chức cấp xã. Trình tự, thủ tục xét tuyển vào công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Được đưa vào quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.

c) Được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Được hưởng các chế độ về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định của pháp luật.

đ) Được hưởng các chế độ về làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.

e) Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Quản lý những người hoạt động không chuyên trách

1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Định kỳ tổng hợp, thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động và tổ chức của những người hoạt động không chuyên trách.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về những người hoạt động không chuyên trách; xem xét đề nghị Sở Nội vụ cử những người hoạt động không chuyên trách tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng; hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách báo cáo Sở Nội vụ.

3. Phòng Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách và quản lý hồ sơ, lý lịch đối với những người hoạt động không chuyên trách (hồ sơ, lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật về hồ sơ, lý lịch của công chức cấp xã). Hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách báo cáo Phòng Nội vụ.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 33/2013/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 15/10/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Văn bản liên quan cùng nội dung - [12]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…