BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 322/2004/QĐ-BKH |
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 238/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định tại công văn số 40/2004/UB-VP5
ngày 14 tháng 2 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án thuộc Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 3: Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư theo quy trình đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105, 106, 107, 108, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ;
- Các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ và đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5: Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6: Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài.
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Nam Định.
Điều 9: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 322/2004/QD-BKH |
Hanoi,
April 5, 2004 |
DECISION
AUTHORIZING NAM DINH PROVINCE'S INDUSTRIAL
PARKS MANAGEMENT BOARD TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND EVALUATE PROJECT
DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES, AND MANAGE ACTIVITIES
OF FOREIGN-INVESTED PROJECTS IN INDUSTRIAL PARKS AND EXPORT-PROCESSING ZONES
THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam
and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on
Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks, promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of
April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998 on decentralized and authorized licensing of foreign direct investment
projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 238/2003/QD-TTg of November 13,
2003 establishing Nam Dinh province's Industrial Parks Management Board;
At the proposal of the People's Committee of Nam Dinh province in Official
Dispatch No. 40/2004/UB-VP5 of February 14, 2004,
DECIDES:
1. Nam Dinh province's Industrial Parks Management Board (hereinafter called the Management Board) shall act as a main body in guiding foreign investors in industrial parks and export-processing zones, which operate under the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997, in Nam Dinh province.
Investment projects' dossiers shall be compiled under the Planning and Investment Ministry's guidance.
...
...
...
Article 2.- To be licensed by the authorized Management Board, investment projects must meet the following conditions:
1. Being compatible with the approved Industrial Park or Export-Processing Zone Planning, Charter and Operation Regulation, approved by competent authorities.
2. Being industrial or industrial-service projects with investment capital of up to USD 40 million each, excluding group-A projects, which were prescribed in Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and supplemented and amended in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003.
3. With equipment, machinery and technologies satisfying the current prescribed requirements; in case of non-satisfaction, they must be approved by competent State agencies managing relevant econo-technical branches.
4. Meeting the requirements on environmental protection, labor safety as well as fire and explosion prevention and fighting.
Article 3.- The investment licensing according to the process of registration for investment licensing or the process of investment licensing evaluation shall be considered by the Management Board in close coordination with the provincial/municipal Services of Planning and Investment and local functional agencies according to the provisions of Articles 104, 105, 106, 107 and 108 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which were supplemented and amended in Clauses 22 and 23, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003.
The Management Board shall have to elaborate a Regulation on working coordination with local functional agencies, submit it to the People's Committee of Nam Dinh province for approval, and notify the Ministry of Planning and Investment thereof.
1. The Management Board shall evaluate, and decide by itself, the licensing of the following investment projects:
...
...
...
- Industrial production or industrialervice enterprises with investment capital of up to USD 5 million each and meeting the conditions prescribed in Article 2 of this Decision.
2. The time limit for the Management Board to evaluate and license an investment project is 15 working days after receiving the project dossiers, excluding the time for investors to amend or supplement their dossiers of application for investment licenses at the Management Board's requests.
All requests of the Management Board to investors for amendment and/or supplementation of the dossiers of application for investment licenses or adjusted licenses shall be made within 7 working days after the project dossiers are received.
3. For investment projects not defined in Clause 1 of this Article, before making decisions, the Management Board shall have to send the projects' summaries to the Ministry of Planning and Investment, and consult concerned ministries and branches on issues falling under their respective competence.
The ministries and branches which are consulted on the projects, including on adjustment of investment licenses, shall have to give their written replies within 7 working days after receiving the project dossiers; if past the above-said time limit, they fail to give their written opinions, they shall be deemed to approve the projects.
Article 5.- Investment licenses shall be compiled according to a form set by the Ministry of Planning and Investment.
Within 7 working days after granting investment licenses or adjusted licenses, the Management Board shall send such investment licenses or adjusted licenses to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Nam Dinh province (the originals), as well as the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, ministries managing econo-technical branches and relevant State management agencies (copies).
Article 6.- For investment projects which the Management Board is not authorized to license, after receiving the project dossiers, the Management Board shall keep one dossier set (copies) and transfer all other documents, enclosed with its comments on the projects, to the Ministry of Planning and Investment for evaluation and licensing according to the provisions of Articles 109 and 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003.
...
...
...
2. The Management Board shall adjust investment licenses for investment projects under its licensing competence within the authorized investment capital limit.
3. The following cases may be decided by the Management Board after consulting the Ministry of Planning and Investment:
- The investment capital amount exceeds the authorized limit due to adjustment of investment licenses; the objectives of the projects on the list of those subject to conditional investment are changed or added.
- Vietnamese partners' legal capital contributions are reduced in joint ventures, or joint ventures are transformed into enterprises with 100% foreign capital.
- Foreign-invested enterprises are dissolved or cooperation business contracts terminate ahead of time.
4. The Management Board shall decide on the dissolution of enterprises and withdraw investment licenses according to the current regulations.
Article 8.- Quarterly, biannually and annually, the Management Board shall sum up the granting and adjustment of investment licenses as well as activities of enterprises in the industrial parks and export-processing zones under its management and send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Nam Dinh province.
Article 9.- The Ministry of Planning and Investment shall create all favorable conditions and examine the performance of authorized tasks by the Management Board strictly according to regulations, and be answerable to law and the Government for the authorization prescribed in this Decision.
Article 10.- This Decision takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
...
...
...
MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Quyết định 322/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
Số hiệu: | 322/2004/QĐ-BKH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 05/04/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 322/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
Chưa có Video